![]() |
|
![]() |
|
![]() |
![]() |
|
#1
|
||||
|
||||
![]()
Phù du:
(dt. ) Sâu bọ nhỏ, có cánh bay được, sống ở dưới nước thời gian rất ngắn. (tt) Ngắn ngủi (cuộc đời)... Ví dụ: - Cảnh phù du trông thấy mà đau (Cung oán ngâm khúc). - Đời phù du có nghĩa ǵ, khi lợi danh đă tan thành tro...(bài hát) - Xưa phù du mà nay đă phù sa (Chế Lan Viên) => phù du là từ thuần Việt |
#2
|
|||
|
|||
![]() Quote:
Nó sống dưới nước à? |
The Following User Says Thank You to phale For This Useful Post: | ||
CM4Q (16-09-10)
|
#4
|
|||
|
|||
![]() Quote:
PL search trên mạng ra h́nh này: Lần sửa cuối bởi phale; 15-09-10 lúc 02:54 PM |
The Following User Says Thank You to phale For This Useful Post: | ||
CM4Q (16-09-10)
|
#5
|
|||
|
|||
![]()
PL kiếm cái này trên mạng, không biết đúng không nữa...
Con phù du _ Trước tiên nó có 1 thân h́nh mỏng manh, đôi mắt to nhưng vô thần. Hai đôi cánh mỏng tang dùng để giữ thăng bằng chứ không thể bay xa, nó bay chủ yếu nhờ gió và phe phẩy đôi cánh qua lại. Những cái chân để bám là chính chứ không phải di chuyển nhiều. (di chuyển được chút ít thôi) _ Và để tới được h́nh dáng cuối cùng đó nó phải trải qua 23 lần lột xác, và khi tới được dáng vẻ yêu kiều cuối cùng th́ nó chỉ tồn tại được 1 ngày, thậm chí vài giờ rùi chít. Con đực chít ngay sau khi giao phối, con cái chít ngay sau khi đẻ trứng xuống nước. Cái trứng lênh đênh trên mặt nước khoảng 10 ngày, nở ra 1 ấu trùng nhỏ xíu, ch́m nổi dưới nước tới 2,3 năm. 1 ngày mùa xuân nó rời khỏi nước thành á trùng, đậu trên cây bụi, rùi trở thành một con phù du sau khi trải qua 23 lần lột xác, lộng lẫy để rùi chỉ trong phút chốc sớm nở tối tàn. |
#6
|
||||
|
||||
![]()
"Phù du" là từ thuần Hán chứ nhỉ...
|
#7
|
|||
|
|||
![]() Quote:
Vậy là v́ thấy con vật ấy nổi trôi vô định, nên người ta đặt tên Phù du cho nó phải không nhỉ? |
#8
|
||||
|
||||
![]()
Trong một ngôn ngữ có một quá tŕnh phát triển lâu dài, thường có hiện tượng "từ nguyên". Trước đây, cụ Bửu Kế đă có một cuốn từ điển vô song mà không thể t́m lại được, cuốn "Tầm nguyên từ điển".
Theo rất nhiều nhà ngôn ngữ học, một từ ban đầu chỉ là một ám hiệu chỉ một khái niệm vật chất như cục đá, con chó, con vịt, cái cây, củ khoai... Sau đó, khi con người phát triển, các khái niệm tinh thần bắt đầu có vị trí và ngôn ngữ bắt buộc phải diễn tả chúng. Không nói ǵ tiếng tượng h́nh, chữ Trung Quốc mà phương Tây cũng vậy. Ví dụ như chữ "kinh" trong "kinh sách", "kinh điển", như cụ Tŕnh Di dạy học tṛ "Thiên kim di tử, bất như nhất kinh". Chữ này nghĩa đầu tiên của nó dùng để chỉ sợi vải giăng suốt theo chiều dọc tấm lụa khi dệt, gần như định h́nh và định lượng cho tấm lụa. Sau đó, nó được dùng để chỉ những tôn chỉ hoặc tư tưởng xuyên suốt một triết phái và bất biến. Sau cụ thể hơn là những cuốn sách (ngày xưa chưa có giấy hay sách, lụa th́ đắt) ghi lại những tư tưởng đó và có giá trị qua thời gian. Hay như chữ "mâu thuẫn". Chữ này xuất phát từ chuyện một anh bán vũ khí ở chợ. Khi bán cái giáo (mâu) anh ta quảng cáo :"Cái giáo này của tôi đâm cái ǵ cũng thủng...". Khi bán cái khiên (thuẫn) anh ta lại "nổ" :"Cái khiên này che được mọi vũ khí...". Lúc đó, Trang tử (h́nh như ông này) đi qua mới hỏi :"Thế lấy cái giáo (mâu) của anh đâm vào cái khiên (thuẫn) của anh th́ sao?". Bây giờ chắc ai cũng biết "mâu thuẫn" chỉ cái ǵ, không bao giờ là 2 thứ vũ khí đó cả, nhưng viết (chữ Hán) th́ không khác C̣n vô vàn từ như vậy, ví dụ như "lăng mạn", "xán lạn", "cách mạng", "lập trường", "nhân ái"... Bây giờ người hiểu biết vẫn nhiều khi ngỡ ngàng khi gặp người có quyền ăn nói cứ dùng lộn tùng bậy các từ, hay gặp nhất là "cứu tinh" và "cứu cánh". Trở lại chuyện "phù du". "Phù du" nghĩa nguyên của nó dùng để chỉ một vật nhẹ, không động cơ (theo nghĩa đen, tức là không tự vận động được) nổi trên nước và đi đâu được là do ḍng nước đưa đi, hoàn toàn dựa theo ngoại cảnh. Nước cạn, nước nghẽn, trong, đục.... không quan trọng. Sau rộng ra nữa chỉ luôn cả những ǵ na ná như thế. Về sau, giới hàn lâm Tầu ô ra đời, họ có gán cho con côn trùng nào cái tên đó th́ sẽ đưa bộ "trùng" vào cái chữ "phù du" giống như vậy. Phương Tây cũng như vậy, chúng ta có thể thấy rơ ở những từ như Atlas, Titan, Helius... Không biết giải nghĩa như vậy có tạm ổn không. Lần sửa cuối bởi tranquang; 16-09-10 lúc 06:10 PM |
#9
|
||||
|
||||
![]()
Phù du:
Sinh vật phù du (tiếng Anh: plankton) là những sinh vật nhỏ sống trôi nổi hoặc có khả năng bơi một cách yếu ớt trong tầng nước ngọt, biển, đại dương. Nhóm này bao gồm đại diện của nhiều đơn vị phân loại thuộc các giới khác nhau. Tên gọi của chúng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp πλαγκτoν - có nghĩa là "kẻ du mục hay những tên sống trôi nổi". Khoa học nghiên cứu về plankton được gọi là Planktology. (Phù du học) Có lẽ từ này đă được Việt hóa trên nhiều cơ sơ ngôn ngữ πλαγκτoν /phu-tu/ Hoặc xét về nghĩa như bạn tranquang đă nói ở trên. |
#10
|
||||
|
||||
![]()
Mấy cụ Đồ "cổ" cho Oi_Troi_oi hỏi chút là trong văn học thường thấy sử dụng từ: Gia-Thất ( Gia là Nhà và Thất cũng là Nhà)
Phùng - Ngộ (Phùng là Gặp mà Ngộ cũng là Gặp). Vậy th́ chúng khác nhau chỗ nào và khi nào th́ dùng từ nào ạ? |
![]() |
|
|
![]() |
![]() |