![]() |
|
![]() |
|
#1
|
|||
|
|||
![]()
PL đi sưu tầm về nè...
....Tổ Tôm là một trò chơi bài lá dân gian phổ biến của người dân Việt Nam, hiện nay chỉ thấy được chơi ở Việt Nam). Tên gọi của trò chơi được đọc chệch ra từ chữ "Tụ Tam" nghĩa là hội tụ của ba lại hàng Văn, Vạn và Sách. Trong các ngày lễ, Tết, Tổ Tôm thường được nam giới và người già chơi vì nó có một số luật khá khó, nhiều nước biến hoá, thanh niên và phụ nữ thời xưa ít chơi. Tổ Tôm không phổ biến và bình dân bằng trò chơi Tam Cúc. Do Tổ Tôm khá khó nên người xưa có câu ca dao đề cao Tổ Tôm, nó thể hiện trình độ và cái oai phong của bậc quân tử: Làm trai biết đánh Tổ Tôm Uống chè mạn hảo xem nôm Thuý Kiều Cũng có tài liệu nói rằng Tổ Tôm xuất phát từ Nhật Bản do các hình vẽ đều là hình vẽ theo kiểu của Nhật, theo lối tranh mộc bản (mokuhan) đơn giản và tất cả các nhân vật đều mặc kimono thời Edo (trước khi Nhật hoàng Minh Trị lên ngôi và trị vì 1868-1912), trong số này có 18 hình đàn ông (có 8 người bó chân), 4 hình phụ nữ và 4 hình trẻ em. Các hình cá chép, trái đào, thành, thuyền cũng là những hình ảnh rất Nhật... |
#2
|
|||
|
|||
![]()
Quân bài
Bài Tổ Tôm có 120 quân(Xem hình), gồm có 3 hàng Vạn (萬), Văn (文), Sách (索). Các hàng quân này được viết bằng chữ Nho và cách nhận biết 3 hàng quân này theo câu "Vạn vuông, Văn chéo, Sách loằng ngoằng". Bên phải các quân bài có chữ số từ Nhất đến Cửu. Loại quân đặc biệt có tên gọi là Thang Thang, Lão và Chi Chi. Các quân bài đều có hình minh họa, có thể ghi nhớ bằng hình nếu như không thuộc được hết chữ Nho. Bài Tổ Tôm cũng được làm bằng bìa, mặt sau giống hệt nhau để tránh lộ bài. |
#3
|
|||
|
|||
![]()
Các dạng chơi
Tổ Tôm điếm Bài ù phải có lưng các lá còn lại năm trong các bí trừ các lá yêu * Lưng: 1. -Thiên khai 2. -Khàn (có 3 lá giống nhau) 3. -Phỗng (bài có hai lá phỗng thêm 1 lá giống như chíu trong đánh chắn) 4. -các tụ tam sau <nhất vạn + nhất sách + cửu văn> <Thang thang + ông lão + cửu sách> <cửu vạn + cửu sách + thang thang> (ở đây phải là cửu vạn chứ: cửu vạn + cửu sách + thang thang) <tam vạn + tam sách + thất văn> <cửu vạn + bát sách + chi chi> <nhị vạn + nhị sách + bát văn> <nhất văn + nhị văn + tam văn> * Bí: 1. -bí tam - giống như phỏm trong "tá lả" tứ văn + tứ vạn + tứ sách tứ văn + ngữ văn + lục văn 1. tương tự có bí tứ, bí ngũ... Tài bàn Tài bàn gồm ba người chơi, đánh như tổ tôm tuy nhiên trong tài bàn không bị bó buộc nhiều về cách ăn, cách đánh (như ăn một đánh hai thì được phép hoặc đánh phu dưới chiếu...) . Một bài ù được trong tài bàn phải đủ ít nhất 9 lưng, tùy bài có khàn hay không có khàn thì quy ra cước, trong tài bàn chỉ có 3 cước ù là ù xuông, ù tài bàn và ù sửu bàn. Trong tài bàn người ta quy định một số cây gọi là "tài" * Nhị, cửu văn * Tứ, thất sách * Ngũ, bát vạn. Các cây tài này cùng với các cây "yêu" một phỗng được 2 lưng, một khàn thì có 6 lưng, một chíu hoặc thiên khai có 12 lưng. Các cây còn lại 1 phỗng có 1 lưng, 1 khàn có 3 lưng, và chíu hoặc thiên khai có 6 lưng. Ngoài ra các phu tính 1 lưng như của tổ tôm như nhị vạn nhị sách bát văn, thang thang ông lão cửu sách... * Trong tài bàn không có cước tôm lèo.. * Ù tài bàn khi người ù có 14 lưng trở lên * Ù sửu bàn khi không có khàn mà ù được. Thông thường ù sửu bàn có cước to hơn ù tài bàn. * Các trường hợp còn lại thì ù xuông, nhỏ nhất. Cách tính cước tùy người chơi. Vì thế, đánh tài bàn là cách học "nhập môn" trước khi chơi được tổ tôm cũng vì lẽ đó. Đánh chắn Có hai cách chơi đánh chắn, trong dân gian gọi là Bí tứ : chơi chắn 4 người và Bí ngũ : chơi chắn 5 người. Mục đích của trò chơi này là làm tròn bài thông qua chắn và cạ cùng với việc ăn bài theo giá trị của các hàng quân mà bài của mỗi người có thể tiến tới ù. Bộ bài Tổ Tôm sẽ bị bỏ bớt đi hàng Nhất và hàng Yêu (quân Thang Thang và Lão). Như vậy, bộ bài bây giờ chỉ còn 100 quân, gồm các quân có số Nhị, Tam, Tứ, Ngũ, Lục, Thất, Bát, Cửu (mỗi số đều có 3 hàng Vạn, Văn, Sách, mỗi hàng 4 quân) và Chi Chi (chính là hàng Nhất Văn, có 4 quân). Trong 100 quân có 20 lá bài đỏ (các quân Bát Sách, Bát Vạn, Cửu Sách, Cửu Vạn và Chi Chi) và 80 lá bài trắng (các quân bài còn lại). Chắn: là hai lá bài giống hệt nhau cả về hàng lẫn số. Ví dụ : hai lá bài lục Vạn tạo thành 1 chắn lục Vạn, hai lá bài thất Sách tạo thành 1 chắn thất Sách. Cạ: là hai lá bài giống nhau về số nhưng khác hàng. Ví dụ : hai lá bài tam Văn và tam Sách tạo thành cạ tam Văn-Sách. Ba đầu: là ba lá bài cùng số nhưng khác hàng. Ví dụ : tam Văn, tam Sách, tam Vạn được gọi là ba đầu tam. Cửa trì: là cửa ở bên tay phải người chơi. Đây là cửa người chơi được ưu tiên khi ăn quân và ù. Thiên ù: được cái và trên bài có bằng hoặc hơn 6 chắn còn lại là cạ, không có lá què Thiên ù bạch thủ: Thiên ù có đúng 6 chắn và cây bắt cái tạo thành 1 chắn trong số 6 chắn đó Địa ù: Ù với cây đầu tiên bắt từ nọc (phần bài dùng để lấy sau khi đã chia đủ bài cho người chơi) Tríu: Khi có một người nào đó đánh một quân, mà trên tay người chơi cùng đã có 3 quân cùng tên, cùng số thì người này có quyền lấy lá bài đó về và đánh trả lại một bài khác vào cửa đó. Trong trường hợp này quyền ưu tiên ăn quân ở cửa trì không áp dụng. Thiên khai: trên bài có 4 quân giống nhau. Ăn bòn: từ một chắn trên bài, tách ra, ăn thêm được hai chắn để dưới bài. Trường hợp, ăn thêm một chắn mà ù thì gọi là ù bòn. Lá què: là những lá bài không thể xếp lại với nhau thành chắn hoặc cạ. Tôm: Là một nhóm quân gồm tam vạn, tam sách, thất văn Lèo: là một nhóm quân gồm cửu Vạn, bát Sách, Chi Chi Ù bạch thủ: khi đã có 5 chắn, và ăn thêm được 1 chắn nữa để ù. Bạch thủ ở đây nghĩa là chỉ chờ được 1 quân. Vì vậy khi có sẵn 5 chắn và ba đầu, chẳng hạn ba đầu ngũ, bốc nọc lên được bất kỳ con ngũ gì thì cũng ù. Trong trường hợp này mặc dù ù 6 chắn nhưng cũng không phải là ù bạch thủ. Với lá bài chờ ù là Chi Chi, thì chỉ được chờ bạch thủ. Có nghĩa là khi ù, tính cả chắn ù, là 6 chắn và còn lại là 4 cạ. Bạch định: là bài không có một quân đỏ nào. Tám đỏ: khi ù, bài có 8 quân màu đỏ. Thập thành: là khi ù, bài ù có 10 chắn. Ù thông: khi ù ván thứ hai liên tiếp. Hoa rơi cửa Phật: là trường hợp khi bài dưới chiếu có một chắn ngũ Vạn hoặc cạ ngũ trong có ngũ Vạn, người chơi lại bốc lên được lá bài nhị Vạn (hình cánh hoa đào) đúng ở cửa trì. Nhà lầu, xe hơi, hoa rơi của Phật: là trường hợp trên bài có chắn Ngũ Vạn, chắn Tứ Vạn ù trì bạch thủ quân Nhị Vạn. Cước này không phổ biển. Ù xuông: Ù mà trên bài có từ 6 chắn trở lên nhưng không rơi vào các trường hợp có cước sắc (nhóm quân hoặc cách ù) ở trên. Kính tứ chi: khi ù, bài chỉ có 4 quân chi còn lại không có một quân đỏ nào. Cách tính cước: Chắn khi ù thì điểm được tính theo cước. Xuông 2 dịch 1 tức là ù xuông thì được 2 điểm (cước), mỗi cách ù sẽ được tính điểm theo số dịch được quy định trên cơ sở nhóm quân hoặc cách ù. Số dịch của các cước được áp dụng phổ biến như sau: Xuông: 2 cước Ù trì: 3 cước hay 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Ù có thiên khai: bằng ù có chíu hoặc chíu ù 3 cước hay 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Thiên ù: 3 cước Thiên ù bạch thủ: 5 cước Địa ù: 3 cước Ù có chíu hoặc chíu ù: 3 cước hay 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Ù thông: 3 cước hay 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Ù tôm: 4 cước nhưng chỉ được tính 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Bạch thủ: 4 cước nhưng chỉ được tính 1 dịch khi chung với các cước sắc khác Bạch thủ ù chi: 6 cước nhưng chỉ được tính 2 dịch khi chung với các cước sắc khác Ù lèo: 5 cước nhưng chỉ được tính 2 dịch khi chung với các cước sắc khác Bạch định: 7 cước nhưng chỉ được tính 3 dịch khi chung với các cước sắc khác Tám đỏ: 8 cước nhưng chỉ được tính 4 dịch khi chung với các cước sắc khác Kính tứ chi: bằng tám đỏ hai lèo, tùy theo từng nơi quy định Gà: tùy theo từng nơi quy định thì được cộng thêm 5 dịch có thể là gà hẹp (tám đỏ lèo hoặc bạch đinh tôm) hoặc gà rộng (tám đỏ hoặc bạch định) Thập thành: bằng 10 xuông tức 20 cước Hoa rơi cửa phật: bằng tám đỏ lèo tùy theo từng nơi quy định Nhà lầu xe hơi hoa rơi cửa phật: bằng thập thành hoặc 15 xuông tùy theo từng nơi quy định Trường hợp khi chia bài không có chắn nào trên bài thì tùy theo từng nơi quy định có thể hạ xuống tính là ù xuông hoặc tiếp tục chơi, nhưng nếu ù được (ăn được 6 chắn và ù) thì được tính tùy theo từng nơi bằng tám đỏ lèo hoặc thập thành Cách hô ù: Khi chơi chắn một trong những điểm hay là người chơi phải xướng đúng các cước mình có trên bài. xướng thiếu cước thì không được tính điểm cước bị thiếu. xướng sai thì bị phạt bằng đúng số điểm mình xướng sai đó. khi xướng thì phải đọc liên tục các cước mình có, có thể không theo thứ tự và hạ bài để làng (người chơi cùng) kiểm (tra) bài và các cước. Khi hạ xong bài thì không được đọc tiếp các cước mình có. "Treo tranh trái vỉ nghỉ ăn tiền": tức là khi ù mà phạm vào 2 lỗi này thì sẽ không được tính điểm Treo tranh: về nguyên tắc khi ăn một quân thì nếu mình có quân này trên bài thì phải hạ xuống để thành chắn mà không được hạ quân khác xuống để thành cạ Trái vỉ: khi ăn quân, quân ăn được để phía dưới, quân mình hạ trên bài để lên trên. vi phạm nguyên tắc này khi ù cũng không được tính điểm |
![]() |
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|
![]() |
![]() |