![]() |
|
![]() |
#41
|
||||
|
||||
![]() b. Thận âm hư:
Thận âm hư: mất máu nhiều Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng Do uống thuốc nóng lâu ngày Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu Mồ hôi ra trộm, di tinh Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền. Bắt mạch tế sác bạn à Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm. 6. Đởm: Can đởm biểu lý tạng phủ Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều Lâm sàng các triệu trứng sau: Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm. 7. Vị: a. Vị hàn: Vị hàn do sống, lạnh ăn. Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều. Gặp lạnh thì sẽ đau tăng Trườm nóng thì đỡ, nước trong nôn hoài Rêu lưỡi thì bị trắng, trơn Trầm trì bước mạch, nếu không trầm huyền. Muốn chữa ôn vị tán hàn Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra. |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#42
|
||||
|
||||
![]() b. Vị nhiệt:
Vị dương bẩm tố mạnh làm, Hay tình chí hoả; ngoại tà vào trong Ăn cay, ngọt, béo gây nên Lâm sàng nóng rát, mau tiêu, đói nhiều Đau vùng vị quản, lợi, răng Thích uống nước lạnh, miệng hôi, ợ nhiều Chất lưỡi thì đỏ rêu vàng Bắt mạch hoạt sác chính do nhiệt làm. c. Ứ đọng thức ăn ở vị: Thức ăn ứ ở vị vì Ăn không điều độ hay ăn quá nhiều. Lâm sàng thượng vị tức đầy Nôn chua, chẳng muốn ăn vào nữa đâu Đại lỏng, táo bón, rêu dày Bắt mạch thì hoạt, đúng căn bệnh rồi. d. Vị âm hư: Vị âm hư bởi sốt cao Âm dịch của vị tổn thương gây phiền. Lâm sàng họng, miệng đều khô, Chẳng ăn, vật vã, nôn khan, trọc trằn. Tiện táo, sốt nhẹ, lưỡi hồng Mạch thì tế sác, rêu không có nhiều. |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#43
|
||||
|
||||
![]() 8. Tiểu trường: Tâm thì biểu lý tiểu trường Nếu tâm hoả vượng, nhiệt qua tiểu trường Gây nên triệu trứng hoả tâm Môi miệng lở loét, tiểu ra đỏ màu. Tiểu trường hư giống tỳ hư Tiểu trường khí thống – can kinh phạm hàn (giống). 9. Đại trường: a. Đại trường thấp nhiệt: Đại trường thường thấp nhiệt hè Do ăn sống, lạnh, lại không sạch gì. Làm trường vị bị tổn thương Thấp nhiệt lúc ấy thừa cơ đánh vào. Lâm sàng mót rặn, lỵ đi Đại tiện máu mũi, hậu môn nóng dần Nước tiểu đỏ ngắn, lưỡi vàng Mạch huyền hoạt, sác: đúng do bệnh này. b. Táo bón do tân dịch đại trường giảm: Do táo nhiệt ở đại trường Vị âm hư chẳng xuống nơi đại tràng Bệnh gặp ở những nhười già Phụ nữ sau đẻ, đoạn sau nhiệt phiền. (tức là còn gặp ở giai đoạn sau của bệnh nhiệt) Lâm sàng đại tiện táo khô Đi ngoài thì khó, mắt hoa, rêu vàng Khô miệng, mạch tế, sáp rồi. Nhuận trường thông tiện, chữa theo thuốc thầy. |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#44
|
||||
|
||||
![]() 10. Bàng quang:
a. Bàng quang thấp nhiệt: Thấp nhiệt đổ xuống bàng quang Lâm sàng tiểu rắt, lại đau, đục, vàng Tiểu ra sỏi, mủ, lưỡi vàng Bắt mạch thì sác, đúng căn bệnh rồi. b. Bàng quang bất ước: Bàng quang bất ước thường do Thận khí hư tổn, đái ra nhiều lần Đái không tự chủ, đái dầm Muốn chữa, bổ thận, cố bàng quang đi. III. Các hội chứng bệnh phối hợp của các tạng phủ: 1. Tâm phế khí hư: Phế và tâm ở thượng tiêu Tâm phế hư, phế khí hư theo cùng (ngược lại) Lâm sàng thở ngắn, ho nhiều (lâu ngày) Mặt trắng, trống ngực, môi xanh tím rồi Lưỡi nhạt, mạch tế nhược đây Bổ ích tâm phế là phương chữa tài. Trả Lời Với Trích Dẫn |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#45
|
||||
|
||||
![]() 2. Tâm tỳ hư:
Khí huyết tâm tỳ tổn thương Là do suy nghĩ quá nhiều gây nên. Lâm sàng hồi hộp, hay quên Ngủ ít, mê lắm, ngực nghe trống dồn Đại tiện lỏng, mệt mỏi ghê Lưỡi thì nhạt bệu, bụng đầy, chê ăn Bắt mạch thì tế nhược ngay Phép chữa: bổ ích tâm tỳ là phương. 3. Tâm thận bất giao: Tâm thận mà có bất giao Là do âm huyết của tâm hư rồi Hay là hư chỗ thận tinh Dẫn tới âm thận, âm tâm hư cùng. Lâm sàng vật vã, trọc trằn Hay quên, mất ngủ, ngực nghe trống dồn Ù tai khô miệng mắt hoa Lưng, gối mềm yếu, di tinh, mê nhiều Triều nhiệt, ra trộm mồ hôi Bắt mạch tế sác, tiểu ngắn đỏ màu. 4. Phế tỳ khí hư: Phế hư ảnh hưởng đến tỳ Tỳ hư ảnh hưởng phế làm phế hư Lâm sàng ho mãi lâu ngày Thở ngắn, không sức, bụng đầy kém ăn Rêu trắng, chất lưỡi nhạt màu Đờm nhiều trắng loãng, có khi mặt nề Bắt mạch tế nhược bạn ơi Bổ tỳ ích phế là phương chữa tài. |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#46
|
||||
|
||||
![]() 5. Phế thận âm hư:
Ho nhiều, ho mãi lâu ngày Phế âm hao tổn, thận âm cũng buồn. Thận âm hư hoả sinh ra Hư hoả lại đốt phế âm dần dần Lâm sàng lưng gối yếu mềm Triều nhiệt, thở gấp, gầy, ho ít đờm Mồ hôi ra trộm, nhức xương Lưỡi đỏ, rêu ít, di tinh, má hồng Bắt mạch tế sác đúng rồi Tư bổ phế thận chữa là phép hay. 6. Can tỳ bất hoà: Lâm sàng đầy tức ngực sườn Uất ức, xúc động, kém ăn, bụng đầy Sôi bụng, trung tiện thì nhiều Đại tiện lại lỏng: “sơ can kiện tỳ”. 7. Can vị bất hoà: Lâm sàng vùng thượng vị đau Ngực sườnđầy tức, ợ chua, lưỡi vàng. Can khí phạm vị: mạch huyền Muốn chữa cho khỏi: sơ can, vị hoà. |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#47
|
||||
|
||||
![]() 8. Tỳ thận dương hư:
Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch thì tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hãn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. Lần sửa cuối bởi buivhai; 18-09-10 lúc 07:03 PM |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#48
|
||||
|
||||
![]() 8. Tỳ thận dương hư: Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch thì tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hãn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết. 1. Hội chứng bệnh lục kinh: a. Hội chứng thái dương: Biểu hư tên gọi trúng phong Biểu thực thì cứ thương hàn gọi tên Hai chứng trên thái dương kinh Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi. Trúng phong sợ gió, nhức đầu Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều Bắt mạch phù hoãn bạn à Phát hãn, dinh vệ điều hoà là xong Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu Đau mình, khớp, suyễn, mồ hôi không trào. Mạch thì phù khẩn bạn à Khai biểu, phát hãn, phép đây chữa tài |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#49
|
||||
|
||||
![]() b. Hội chứng dương minh: Do tà vào lý gây phiền Hoặc mất tân dịch vì thầy chữa sai Làm cho táo kết vị trường (trường vị) Ở kinh thì sẽ sốt cao, khát nhiều Sợ nóng, vật vã, hạn ra Chưa có táo bón, lưỡi coi rêu vàng Mạch hồng đó, nếu thầy coi Cứ thuốc thanh nhiệt sinh tân ta điền. Ậ phủ cứ sốt từng cơn Bụng đầy đau, táo, liên miên hãn trào. Lưỡi sạm khô, hoặc vàng khô Trầm thực hưu lực: hạ công chữa tài. c. Hội chứng thiếu dương: Bán biểu bán lý: thiếu dương Do tà vốn ở thái dương truyền vào Lâm sàng đắng miệng mắt hoa Lúc sốt, lúc rét, họng khô thật buồn Ngực sườn đầy tức, thèm nôn Tâm thì bứt dứt, chán ăn, mạch huyền Muốn chữa hoá giải thiếu dương Dương minh hội chứng; thái dương kiêm vào. (Hội chứng thái dương còn kiêm hội chứng phủ dương minh và thái dương) |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
#50
|
||||
|
||||
![]() 8. Tỳ thận dương hư: Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch thì tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hãn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết. 1. Hội chứng bệnh lục kinh: a. Hội chứng thái dương: Biểu hư tên gọi trúng phong Biểu thực thì cứ thương hàn gọi tên Hai chứng trên thái dương kinh Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi. Trúng phong sợ gió, nhức đầu Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều Bắt mạch phù hoãn bạn à Phát hãn, dinh vệ điều hoà là xong Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu Đau mình, khớp, suyễn, mồ hôi không trào. Mạch thì phù khẩn bạn à Khai biểu, phát hãn, phép đây chữa tài |
The Following User Says Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
phale (19-09-10)
|
![]() |
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|
![]() |
![]() |