![]() |
|
![]() |
#2
|
||||
|
||||
![]() PHẦN IV
KHÁI NIỆM VỀ LƯỠNG NGHI, ÂM DƯƠNG, TỨ TƯỢNG, NGŨ HÀNH I. Lưỡng nghi: Trong vũ trụ, ở khắp nơi Xét mọi sinh thái, và ngay con người Tồn tại trạng thái ngược nhau Gắn thành từng cặp, với nhau thật bền Ví như động - tĩnh; dưới - trên Rắn – mềm; hư – thực; âm – dương; nhiệt - hàn. Những cặp tương ứng rơ ràng Của các chỉnh thể gọi là lưỡng nghi II. Âm dương. 1. Định nghĩa và các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương: Âm là u ám, tối tăm, Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài Theo phân tích của tiền nhân Âm dương nương tựa gọi là “hỗ căn” Âm dương mâu thuẫn đấu tranh Gọi là “đối lập”, như đêm với ngày Dẫu rằng là đối lập nhau Vẫn luôn vận động, và luôn thăng bằng Nếu không là bất b́nh thường, Vậy nên mới bảo: “âm dương b́nh hành” Trong dương xét thấy có âm Xét âm th́ thấy dương nằm bên trong Âm dương hoá chuyển không ngừng “Bên tiêu, bên trưởng”, đổi hoài không thôi Thịnh suy hai mặt phân đôi H́nh đồ thái cực người xưa, xem giùm. 2. Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học: a. Đặc trưng, vị trí: “Âm, dương” – nền tảng luận y Dương phần bao bọc, trở che âm phần Đặc trưng, các tính chất này: “Hưng phấn, tích cực, tiến lên, vô h́nh…” Nếu theo vị trí ta bàn Là nông (biểu), trên, trái, sau lưng con người Âm là cốt lơi của dương “Trầm tĩnh, tiêu cực, rút lui, hữu h́nh…” Cứ theo vị trí mà bàn Là trong (Lư), dưới, phải, trước người ai ơi. b. Cấu tạo sinh lư: Xét về cấu tạo, lư sinh Kinh dương, phủ, khí, phạm trù thuộc dương Kinh âm, tạng, huyết, vị, âm Phạm trù âm đó, ghi sâu trong ḷng. Sửa/Xóa nội dung |
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|
![]() |
![]() |