|
#1
|
||||
|
||||
Y thơ sơ lĩnh
Năm vừa rồi ḿnh có học thêm Đông y vào thứ 7 chủ nhật. V́ không có thời gian để học bài, mà lư thuyết Đông y lại rất khó nên ḿnh chuyển phần lư thuyết cơ bản thành thơ cho dễ học, rất được các bạn cùng khóa hưởng ứng. Ḿnh gửi cho mọi người tham khảo và biết cách giữ sức khỏe. hi vọng có ích cho mọi người (y rất khó nên khi chuyển thành thơ có đôi chỗ hơi ép, tuy nhiên so với học bằng sách thường th́ dễ hơn nhiều đấy...) hi ....
Y thơ sơ lĩnh (Những điều thầy dạy thâm sâu
Ḿnh đang sơ học chỉ mong hiều dần) PHẦN I TỰ SỰ Từ lâu đă cảm nghề y Cơ duyên chưa tới, biết sao thành nghề Tới rồi lại chẳng phải thời Nhưng mà không học, sẽ hoài băn khoăn Lời thầy dạy vốn là văn Muốn ghi tạc dạ, ta biên thành vần Sơ lĩnh thiếu sót muôn phần Nhất là phần mạch, thiết c̣n sơ khai Bạn đọc rồi, phải đọc chăm Sách chẩn thiết yếu: thầy Khai biên tài Đừng chê ḿnh nói dông dài Y mà sơ lược muôn phần hiểm nguy Lược bỏ cắt xén ở đây Chỉ v́ không đủ thời gian nên đành. Bạn ơi cố học cho dành Chỗ nào không hiều, mang ngay hỏi thầy. Hà Nội ngày 15/11/2009. Bùi Văn Hải - học viên khoá I, Lương y Bảo Long. PHẦN II HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT Thiên là vũ trụ bao la Luôn tuân quy luật âm dương, ngũ hành Người th́ nhỏ bé nên đành Là vũ trụ nhỏ, vận hành theo thiên Thức thời, phải hiểu tự nhiên Thích nghi, chế ngự, mới mong sinh trường “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện h́nh”(1). (1)Lương y Tuệ tĩnh PHẦN III. KHÁI NIỆM VỀ KHÍ, HUYẾT, TINH, TÂN DỊCH, THUỶ, HOẢ I. Khí: Khí trời ở khắp mọi nơi, Gọi là không khí, bạn quen nghe rồi Tông khí, vệ khí: khí trời, Hợp cùng tinh vị đồ ăn sinh thành Tay chân, khí huyết vận hành Là do tông khí lưu thông mạch ngầm. Vệ khí tính chất cương cường Đi ra ngoài mạch, da, cơ, các vùng Làm ấm cơ, nhục, da , lông Đóng mở tấu lư, chống xâm ngoại tà. Thần khí là khí tâm hồn Tinh lực, thần phách con người tạo ra Dinh khí th́ ở trong ta Gốc từ dinh dưỡng sinh ra thôi mà Kinh lạc, tạng phủ, huyết, tân… Nhờ vào dinh khí sinh sôi vững vàng Nguyên khí, khí của chân nguyên Thiên tiên sinh trưởng, thận lưu trong ḷng Hậu thiên bổ túc không ngừng Tam tiêu đưa lối, mới sinh dục t́nh Luận về khí, vạn dạng h́nh Chia thành nhiều loại, hăy t́m hiểu thêm. II. Huyết: Huyết là vật chất hữu h́nh ở dạng thể lỏng, trong ḿnh lưu thông Đài tải thuỷ, hoả, khí, tân Đi nuôi cơ thể của ta hàng ngày. III. Tinh: Ở trên cơ thể con người Vật chất cơ bản cấu thành là tinh Tiên thiên: bố mẹ truyền cho Hậu thiên: dinh dưỡng, đồ ăn tạo thành Làm tinh hoá khí: tiên thiên Hậu thiên: khí hoá thành tinh, bạn à. IV. Tân dịch: Tân dịch là nước trong ta Do tinh vi chất đồ ăn hoá thành Tân trong, ở biểu, thuộc dương Ở lư, dịch đục, thuộc âm chính là. V. Thuỷ: Thuỷ là vật chất hữu h́nh Hoặc vô h́nh ở trong thân con người Thuỷ chủ về sự lưu thông Điều tiết chất lỏng ở trong thân ḿnh. VI. Hoả: Hoả là vật chất vô h́nh Chủ về điều tiết nhiệt trong thân ḿnh Mỗi sự chuyển hoá trong ta, Hay trao đổi chất, hoả đều góp công. |
The Following 4 Users Say Thank You to buivhai For This Useful Post: | ||
#2
|
||||
|
||||
PHẦN IV
KHÁI NIỆM VỀ LƯỠNG NGHI, ÂM DƯƠNG, TỨ TƯỢNG, NGŨ HÀNH I. Lưỡng nghi: Trong vũ trụ, ở khắp nơi Xét mọi sinh thái, và ngay con người Tồn tại trạng thái ngược nhau Gắn thành từng cặp, với nhau thật bền Ví như động - tĩnh; dưới - trên Rắn – mềm; hư – thực; âm – dương; nhiệt - hàn. Những cặp tương ứng rơ ràng Của các chỉnh thể gọi là lưỡng nghi II. Âm dương. 1. Định nghĩa và các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương: Âm là u ám, tối tăm, Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài Theo phân tích của tiền nhân Âm dương nương tựa gọi là “hỗ căn” Âm dương mâu thuẫn đấu tranh Gọi là “đối lập”, như đêm với ngày Dẫu rằng là đối lập nhau Vẫn luôn vận động, và luôn thăng bằng Nếu không là bất b́nh thường, Vậy nên mới bảo: “âm dương b́nh hành” Trong dương xét thấy có âm Xét âm th́ thấy dương nằm bên trong Âm dương hoá chuyển không ngừng “Bên tiêu, bên trưởng”, đổi hoài không thôi Thịnh suy hai mặt phân đôi H́nh đồ thái cực người xưa, xem giùm. 2. Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học: a. Đặc trưng, vị trí: “Âm, dương” – nền tảng luận y Dương phần bao bọc, trở che âm phần Đặc trưng, các tính chất này: “Hưng phấn, tích cực, tiến lên, vô h́nh…” Nếu theo vị trí ta bàn Là nông (biểu), trên, trái, sau lưng con người Âm là cốt lơi của dương “Trầm tĩnh, tiêu cực, rút lui, hữu h́nh…” Cứ theo vị trí mà bàn Là trong (Lư), dưới, phải, trước người ai ơi. b. Cấu tạo sinh lư: Xét về cấu tạo, lư sinh Kinh dương, phủ, khí, phạm trù thuộc dương Kinh âm, tạng, huyết, vị, âm Phạm trù âm đó, ghi sâu trong ḷng. Sửa/Xóa nội dung |
#3
|
||||
|
||||
c. Quá tŕnh phát sinh bệnh tật: Bệnh tật mà có phát sinh Là do sự mất thăng bằng âm dương Biểu hiện: thiên thắng hay suy Thiên thắng, dương thắng, nhiệt gây trong người Thiên thắng, âm thắng gây hàn Mạch tŕ, người lạnh, đi ngoài, tiểu trong. Thiên suy, dương hỏng, sinh hàn Âm hư sinh nhiệt, người gầy, bạn nghe. III. Tứ tượng. 1. Định nghĩa tứ tượng: Âm, dương, khi mới sinh ra Gọi bằng chữ “thiếu”, hai bên chung phần Thế rồi phát triển, sinh sôi Tới mức cao nhất, gọi bằng “thái” thôi Bốn h́nh tượng của âm dương Gọi là tứ tượng, bạn hay chưa nào ? 2. Dương minh, quyết âm: Dương minh: sự sáng của dương Tức là dương thịnh, cũng gần “thái dương” Quyết âm: âm khí động trong Thúc đẩy hoạt động ở trong âm phần. IV. Ngũ hành: Đại diện vật chất trên đời Năm loại cơ bản gọi tên ngũ hành. 1. Tương sinh: Trong ḷng thổ, hiện ra kim Kim tan sinh thuỷ, thuỷ sinh, mộc tồn Mộc bốc cháy, hoả sinh ra Hoả thiêu vật chất thành ra thổ vàng. 2. Tương khắc: Kim th́ khắc mộc ai ơi Tựa dao chặt củi, như cưa, cưa bàn. Mộc lại khắc với thổ vàng Giống cây bám đất, đâm sâu vào ḷng Mùa mưa, đất chặn nước ḍng Nên thổ, khắc thuỷ, dĩ nhiên, khỏi bàn Nước mát giảm khát cho người V́ thuỷ khắc hoả, thuỷ vào hoả tiêu Hoả th́ lại khắc được kim Ai người không hiểu, hỏi ngay ḷ rèn. 3. Tương thừa, tương vũ: Ở trong điều kiện bất thường Sẽ sinh tương vũ, tương thừa ai ơi Hành thắng vốn khắc hành thua Nếu khắc quá mạnh – gọi tên tương thừa Tương vũ, th́ lại khác nào Hành thắng không thắng, hành thua đánh vào. Sửa/Xóa nội dung |
#4
|
||||
|
||||
4. Ngũ hành trong y học:
Căn cứ vào luật ngũ hành Mà t́m cách trị bệnh ngay tại nguồn Chính tà: tạng phủ bản thân Hư tà tạng mẹ, thực tà tạng con Tặc tà tạng khắc gây nên Vi tà: khắc tạng không xong, bị đ̣n. PHẦN V TẠNG - PHỦ; KINH - LẠC I. Tạng - phủ: 1. Ngũ tạng: Ngũ tạng là các cơ quan Tàng trữ tinh khí ở trong con người a. Tạng tâm: Vị trí số một là tâm Chi phối sự sống, là nơi tàng thần Thúc đẩy huyết dịch lưu thông Qua mạch, nuôi dưỡng toàn thân hồng hào Ngoài tâm c̣n có tâm bào Thúc đẩy co bóp, chống xâm nhập tà Tâm c̣n khai khiếu lưỡi mà Lưỡi đỏ - tâm nhiệt, lưỡi xanh - huyết tồn. Tâm hàn ngực trái cấp đau Trầm tŕ mạch đập, chân tay cũng hàn. Tâm nhiệt: mạch sác, nói nhàm Lưỡi cứng, lưỡi nẻ, trong ḷng không vui Tâm hư mất ngủ, hay quên Hồi hộp, sợ hăi luôn luôn bên ḿnh Tâm thực rối loạn tinh thần Bực dọc, nói nhảm, lại cười luôn luôn. b. Tạng can: Cội nguồn hoạt động là can Là nơi tàng huyết, nơi nương giá hồn Can chủ về giúp khí hành Vinh nhuận ra móng, nuôi cân đủ đầy Mắt là khai khiếu của can Can hư, chóng mặt, móng khô, quáng gà Can nhiệt mắt đỏ, đau nhiều Can thực, bực tức, sườn đau, giận nhiều Can hàn bụng dưới đau luôn Nôn khan ra bọt, chớ quên nghe thầy. |
#5
|
||||
|
||||
c. Tạng tỳ:
Tạng tỳ ngụ ở trung tiêu Chủ về vận hoá, nước và đồ ăn Thống huyết, chủ nhục, tứ chi Khai khiếu ra miệng: đỏ môi, nhiệt tỳ Tỳ hàn tiêu hoá kém đi Nôn mửa, đau bụng, chân tay lạnh dần Tỳ thực, bụng trướng, bí hơi Tỳ hư mệt mỏi, kém ăn, mặt vàng. d. Tạng phế: Phế là nguồn cội khí thần Điều thông thuỷ đạo, chủ về b́, mao Phế hoà, hô hấp điều hoà Phế mà trở ngại, ngửi không thấy mùi Bệnh nhân sợ lạnh, ho đàm Chảy mũi, bọt trắng, là do phế hàn Phế thực thở gấp, ngực đầy Phế nhiệt, máu mũi, họng đau chính là Phế hư da trắng, sợ hàn Hơi thở yếu, ngắn, b́ mao khô đều. e. Tạng thận: Tạng thận tàng ẩn tinh hoa Chủ về phát dục, chủ về tuỷ xương Tai ù, hạn trộm, di tinh Lưng, gối cùng mỏi, thận hư đúng rồi Thận thực khó chịu trong người Do hơi từ bụng dưới người dồn lên. Thận nhiệt tiểu đỏ, đau răng Đại tiện táo bón, chân răng máu ṛ Nằm co, tiêu lỏng sớm ngày Chân tay giá lạnh, đúng ngay thận hàn. f. Quan hệ giữa tạng với tạng: Tâm th́ chủ huyết, tỳ sinh Tỳ chủ cơ nhục, tỳ hư, tâm hèn Tâm là chủ huyết, can tàng Tâm là thủ trưởng, can là thủ kho. Tâm dương, thuộc hoả, thận âm B́nh hành giữ thế âm dương cân bằng Tâm và phế phối hợp nhau Vận hành khí huyết, duy tŕ chức năng. Huyết không có khí, không hành Khí không có huyết, dựa vô nơi nào? Phế là chủ khí, tỳ sinh Tỳ hư th́ phế cũng hư theo tỳ Phế là chủ khí, thận xin Thận không nạp khí, ho, hen, suyễn liền Can th́ phát động cơ quan, Tỳ th́ vận chuyển, như xe thêm dầu Can huyết do thận tinh nuôi Thận tinh không đủ, huyết thời kém ngay Thận là gốc của tiên thiên Tỳ là gốc của hậu thiên ấy mà. Sửa/Xóa nội dung |
#6
|
||||
|
||||
2. Lục phủ:
Lục phủ là các cơ quan Thu nạp ngũ cốc, hoá tiêu, chuyển dời Sau khi hấp thụ đủ rồi Bài tiết cặn bă từ trong ra ngoài. Đởm là biểu – lư với can Chủ về quyết đoán, dám suy, dám làm Vị lại biểu – lư với tỳ Chuyên về chứa đựng, làm nhừ thức ăn Tiểu trường biểu – lưvới tâm Phân thanh, giáng trọc ở trong thân ḿnh Phế biểu – lư với đại trường Đại trường thu nước, tống phân ra ngoài Bàng quang – thận: biểu – lư nhau Bài tiết nước tiểu, thu tân dịch vào. Tam tiêu gồm hạ, thượng, trung Chủ về can, thận; phế, tâm; vị, tỳ. 3. Kinh lạc: Đường thông khí địa, thiên, nhân Là kinh, đi dọc, lạc th́ bao ngang. |
#7
|
||||
|
||||
PHẦN VI
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Ngoại tà là gốc ở ngoài Gốc trong cơ thể gọi là nội nhân C̣n do bất nội ngoại nhân Là nguyên nhân khác để sau sẽ bàn. I. Ngoại tà: Nguyên nhân gây bệnh bên ngoài Là do lục khí bất thường mà ra. Hoả, thử, táo - thấp, hàn, phong Vốn là chính khí địa - thiên qua người Thường th́ vận hoá âm dương Giúp cho sự sống trong ta thăng bằng Một khi thiếu, hoặc là thừa Tức th́ gây bệnh gọi chung ngoại tà Ngoại tà khi mới vào thân Gọi là cảm mạo “tức giai đoạn đầu” Vệ khí, chính khí c̣n nhiều Chính tà kháng cự nhiệt thời sinh ra Muốn trị bệnh, phải phân minh Chia ra khó, dễ, để riêng ta bàn: Đối với hoả, thử , táo tà Đánh nhanh rút gọn, bệnh này chẳng lo Chỉ xem chừng thấp, hàn, phong Có tính ẩn phục, lẩn vào kinh nhanh Lẩn vào gây tắc đường kinh “Bất thông tắc thống” – bệnh lưu trường ḱ. 1. Hoả tà: Hoả tà có tính bốc lên Miệng khô, mặt đỏ, sốt cao, nói xàm Loét lưỡi là hoả ở tâm Vị hoả sưng lợi, can đau mắt liền Hoả tà bức huyết vong hành Tổn thương mạch lạc, phát ban trên người Âm hư nội hoả sinh ra Có mồ hội trộm, trong xương nhức nhiều Đôi g̣ má đỏ làm sao Triều nhiệt, phiền uất, ho khan, lưỡi hồng 2. Thử tà: Thử là chủ khí mùa hè Có tính “thăng tán” chia ba dạng này Đau đầu, sốt chẳng mồ hôi Khát nước, mệt mỏi, gọi là dạng Thương Trúng thử là dạng nặng hơn Chân tay lạnh toát, mồ hôi ra nhiều Chóng mặt, khó thở, hôn mê Gọi là say nắng, dân gian quen rồi. Thử thấp xung đột âm - dương- Kiết lị, ỉa chảy, bệnh hay nhiễm trùng Sửa/Xóa nội dung |
#8
|
||||
|
||||
3. Táo tà:
Táo là chủ khí mùa thu Lương táo gây sốt, họng khô, ít đờm Đau đầu mà chẳng mồ hôi Người th́ sợ lạnh đắp chăn thêm nhiều Ôn táo miệng khát tâm phiền Sốt cao đau ngực, đau đầu, mũi khô Nội táo gầy ốm lưỡi khô B́ mao khô nốt là do sốt dài Hoặc do ỉa chảy lâu ngày, Hoặc do tạng nhiệt, đắng, cay quen dùng 4. Thấp tà: Trưởng hạ chủ khí thấp tà Hợp với tà khác gây hàn, thử, phong. Ngoại thấp xâm nhập vào trong Gây đau nhức mỏi, thuỷ không vận hành Đới hạ, bạch trọc sinh ra Đầy bụng, ỉa chảy cũng do thấp này Nội thấp là bởi tỳ hư Thuỷ thấp ứ trệ, vận hành không xong Nếu ứ mà ở thượng tiêu Ngực sườn đầy tức, mắt hoa, nặng đầu Trung tiêu th́ bụng trướng đầy Kém ăn, ỉa chảy chân tay nặng nề Thuỷ thấp ứ ở hạ tiêu Tiểu ít, tiểu đục, chân phù, khí hư (Khí hư “huyết trắng” ở phụ nữ). 5. Hàn tà: Hàn là chủ khí mùa đông Hợp cùng phong, thấp gây bao ưu phiền Phong hàn xem ở mục phong Hàn thấp ỉa chảy, bụng đau, nôn hoài Hàn vào tỳ, vị dương hư Hàn mà phạm phải da cơ: “cảm rồi”. Nội hàn, nội tạng sinh ra Là do dương kém âm gây sự liền Thượng tiêu: Tâm phế dương hư Trung tiêu: tỳ vị dương hư, vị hàn Hạ tiêu là thận dương hư Gây nên hen suyễn, liệt dương cho người. Lần sửa cuối bởi buivhai; 14-09-10 lúc 10:10 PM |
#9
|
||||
|
||||
6. Phong tà:
Phong tà là thuộc về dương Bốc lên, lan toả khắp nơi trong người Tính hoạt biến, di chuyển nhanh Vùng đau hay chạy chỗ này, chỗ kia. Bệnh nặng nhẹ, chuyển thật mau Hợp cùng tà khí dưới đây sinh phiền: Phong hàn: ngạt mũi, mạch phù Sợ lạnh, sợ gió, thịt xương nhức hoài Nếu sốt mà họng đỏ đau Lạnh th́ không sợ, gió vào lại ghê Nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ Bắt mạch phù sác là phong nhiệt rồi. Phong thấp đau nhức khớp xương Bênh này thường gặp những ai tuổi nhiều. Nội phong không phải bên ngoài Mà do can nóng bất thường sinh ra Chứng này hiện trạng sốt cao Chóng mặt, hoa mắt, liệt thân, co người. II. Nội nhân: Thất t́nh là bảy thứ t́nh Sinh ra cảm xúc từ trong con người Thất t́nh thái quá chẳng nên Tổn thương nội tạng, sinh sôi bệnh nhiều Nộ quá th́ tổn đến can Cáu gắt, uất ức, nguyệt kinh không đều (Phụ nữ) Suy tư quá độ, tổn tỳ Gây ăn uống kém, bụng đầy, bế kinh Tâm bào lạc tổn, do buồn Lo lắng nhiều quá, phế th́ tổn thương Vui mừng thái quá, tổn tâm Làm cho mất ngủ, hay quên, hay cuồng Thận tổn, sợ quá mà nên Mặt mày tái bệch, người như mất hồn Kinh hoàng, đởm tổn, thật buồn Nhiều người đột tử là do chứng này. III. Nguyên nhân khác: Một là dục quá chẳng nên Sẽ làm hại thận, tổn tinh, yếu người Hai trật đả nặng, khó hồi Ba trùng thú cắn mà gây nhiễm trùng. |
#10
|
||||
|
||||
PHẦN VII
BÁT CƯƠNG Bát cương chẩn đoán, t́m phương Âm, dương, biểu, lư, thực, hư, nhiệt, hàn Âm là chứng: lư, hư, hàn C̣n biểu, thực, nhiệt, chứng dương chính phần Dương hư sinh chứng ngoại hàn Âm hư nội nhiệt sinh sôi, đúng rồi. Biểu chứng là bệnh ở ngoài Lư chứng bệnh đă truyền sâu vào ḷng Hư th́ chính khí nhược, hư Thực là tà khí nhập thân gây phiền Hàn, nhiệt: chất bệnh giúp thầy Chẩn đoán cho đúng, đặt phương hợp thời. PHẦN VIII CHẨN ĐOÁN HỌC I. Vọng chẩn: Vọng dùng thị giác tư duy Phân tích yếu tố mà suy bệnh t́nh. 1. Thần: C̣n thần mắt sáng long lanh Tỉnh táo là nhẹ, bệnh t́nh tốt thôi Thần kém mệt mỏi bơ phờ Nói không có sức, khí suy, bệnh dài Mất thần, chẳng phản ứng ǵ Chính là sắp tới giờ qua suối vàng. 2. Sắc: Nh́n sắc phải biết được màu “Khách” là sắc mặt đổi do khí trời Hoặc do lao động, rượu bia Thay đổi t́nh cảm, hay phơi nắng nhiều… “Bệnh” th́ do tạng gây ra Tạng không ổn định, mặt ta biến màu. *** Nếu mà thuỷ thấp chẳng thông Da không được dưỡng, chuyển sang sắc vàng Vàng mà lại thấy thêm xanh Biểu hiện thấp nhiệt, đớn đau trong ḷng Phong nhiệt: vàng, lại hồng hồng Vàng như quưt chín, đúng ngay thấp tà Vàng vàng, nhợt nhạt sắc màu Can khí uất kết, tỳ hư nhược rồi Ai đang có bệnh trong người Mặt vàng, tươi nhuận, bệnh thời sắp qua. |
|
|