Xem bài viết riêng lẻ
  #2  
Cũ 11-08-20, 02:00 PM
phale phale đang ẩn
CM Nhị Thập Nhị Nguyên
 
Tham gia ngày: Apr 2010
Bài gửi: 24.797
Thanks: 45.828
Thanked 83.810 Times in 21.712 Posts
Mặc định

PHẦN CHẤM CỦA THÚC NẮNG XUÂN

TY- 001
TÌNH THƠ
Trải giữa nong trời mấy giọt thơ
Từ nhen cảm hứng vận giăng hờ
Câu mời giản dị ru chiều nhớ
Ý ngỏ chân thành quyện cõi mơ
Trút vại men nồng hương thả lỡ
Trao bầu chữ mộng tứ đan chờ
Cùng khơi lửa ấm hoà duyên nợ
Dỗ khúc chung tình thoả nhịp tơ!

Nhận xét:
Hai cụm “Hương thả Lỡ” và “Vận giăng Hờ” làm giảm đi mất nhiệt của thơ. Tựa là TÌNH THƠ, nhưng ít dùng hoán dụ, liên tưởng mà sa vào tả thực dù rất khéo nhưng giá như tránh được Tứ, câu, từ, chữ và cả Thơ nữa thì bài ắt sẽ thành công cao hơn.
* Ưu điểm: ngũ độ thanh, bát vỹ nhất âm
* Nhận xét chung:
- Tỉnh cảm dạt dào đối với thơ ca nói chung và đường luật nói riêng. Biết vận dụng một số thủ pháp, kỹ thuật để làm chon tác phẩm tròn trịa.
- Bố cục bài khá chắc.

TY - 002
TA VỀ ĐẤT MẸ
Ta về đất mẹ buổi chiều nay
Đếm những niềm xưa kỷ niệm bày
Lúa trĩu sau đồng phô hạt mẩy
Ngô đầy trước ngõ thả hồn say
Tình tha thiết trải mây luồn nhẹ
Nghĩa đậm đà gom nắng rải dày
Trở lại quê nghèo thương chốn cũ
Êm đềm một thuở rỡ ràng thay.
*Hạn chế kỹ thuật: Lỗi tiểu vận nhẹ ở câu 4. “Phô hạt mẩy” khá thực lại đối với “Thả hồn say” hơi phí.
* Ưu điểm: ………………
* Nhận xét chung:
- Tình yêu quê hương làng xóm rất chân thực, đầy ắp. Cảm xúc trải theo dòng thời gian: hiện tại - quá khứ - tương lai. Đáng tiếc vì muốn nhấn mạnh ý “trở lại quê nghèo” ở câu 7 mà t/g đã nói đến ở câu đầu tiên nếu được khéo hơn chắc chắn bài sẽ được đánh giá cao hơn.

TY-004
KỶ NIỆM BUỒN
Suốt cả thời gian vẫn nguyện cầu
Gom từng kỷ niệm đã hằn sâu
Đời như cánh nhạn mơ màng tủi
Bóng tựa làn mây ủ rũ sầu
Khắc khoải bao ngày tâm vẹn nghĩa
Âm thầm mỗi buổi ý đầy câu
Người ơi thuở ấy vương tình mãi
Để những buồn thương dạ nát nhầu.

*Hạn chế kỹ thuật: Cặp thực nứa bổ nhẹ, gần ý quá, chỉ hơi khác tủi và sầu. Câu 5 dùng từ chưa hợp. “Suốt cả thời gian” nghe không mấy thuyết phục vì vừa thừa từ mà vẫn thiếu ý. Toàn bài nặng nỗi tình sầu bi lụy mà không lối thoát. Những cụm “bao ngày”, “mỗi buổi”, “thuở ấy” vừa nhàm vừa bó hẹp đi ý thơ.
* Ưu điểm: Diễn tả tấm chân tình rất sâu đậm, khôn nguôi.

TY - 005
HỒN THƠ
Hãy rót vào thơ một biển tình
Ru đời mãi ấm rạng vầng minh
Từng câu đượm cảnh trăng vờn bóng
Mỗi ý ngời trang mộng ủ hình
Để áng Đường Thi tràn ngõ đẹp
Cho vần Tứ Tuyệt khoả vườn xinh
Thềm xuân trỗi nhạc tưng bừng đón
Bút ngọc lồng hoa giữa sảnh đình.
*Hạn chế kỹ thuật: Phạm lỗi Chánh Nữu ở câu 5; dùng từ chưa thoát ở câu cuối. Đường Thi không phải là 1 thể thơ mà đối cùng Tứ Tuyệt nên không chỉnh. Đem “bóng” và “hình” tách ra để đối thiếu tính chọn lọc. Nếu thay BÓNG bằng một từ khác, ví dụ
* Ưu điểm: ngũ độ thanh
* Nhận xét chung:
- Tình cảm mạnh mẽ, dứt khoát, cháy bỏng. Biết kết hợp gieo thanh vận tứ. Hơi tiếc tác giả quá sa vào ngũ độ thanh để dính lỗi nhỏ ở câu 5. Ở câu cuối nếu tác giả dùng chữ “thủy đình” thì đẹp biết bao. Câu KẾT khá hay.

TY - 007
MƠ HOANG
Hãy ở bên em trọn giấc này
Ta cùng vũ trụ đẩy vòng quay
Mây hồng nũng nịu thầm đan ái
Gió lộng mơn man khẽ cởi giày
Để bến thiên đường thong thả cập
Cho bờ hạnh phúc dạt dào say
Dìu khao khát mộng hoà cơn sóng
Mượn dải ngân hà đỡ cánh bay.
*Hạn chế kỹ thuật: Đại vận câu 7. Đem ÁI để đối với GIÀY thì hơi gượng. Chỉ cần đơn giản là “THAY ÁO” hẳn vừa gợi vừa chỉnh đối hơn. Hoặc nếu tác giả dung “Cởi MÀY” sẽ khác biệt và đủ thi vị. TỰA đem chữ HOANG vô làm mất hết tính thơ. “Thiên đường” đối với “hạnh phúc” chưa thật sự thuyết phục. “Thiên đường” còn phạm lỗi đại ngôn (dung từ đao to búa lớn thái quá, cũng là một điều tối kỵ trong thơ hiện đại.
* Ưu điểm: bộ vần đẹp tuy chưa đảo thanh. Không bị sa vào ngũ độ thanh nên từ ngữ khá thoát. KẾT khá hay và thanh thoát.
* Nhận xét chung:
- Tình cảm khát khao, cảm xúc dâng trào dù chỉ là mộng ảo. Chọn chữ gieo vần hợp lý.

TY - 008
MEN SAY
Nhấp ngụm men tình ủ chữ thương
Thèm ru nốt nhạc những canh trường
Trăng hờ hững rót đêm ngời cảnh
Liễu nhởn nhơ đùa mộng ngát hương
Có phải nàng thu chờ nụ biếc
Dường như sắc hạ bỡn môi hường
Nên chàng lãng tử thầm say đắm
Để giọt cay hoài nỗi vấn vương.
*Hạn chế kỹ thuật: Câu 5 có 2 dấu sắc, vô tình bỏ mất ngũ độ thanh. Dùng NGỠ TƯỞNG thì đẹp biết bao. Đem NÀNG THU để đối SẮC HẠ thì quá phí công rồi. TRĂNG RÓT rất thơ lại đối với LIỄU ĐÙA thật uổng làm sao! Nếu đừng cố gò ngũ độ thanh để viết ĐÊM NGỜI VỊ >< CẢNH NGÁT HƯƠNG ? Bài dùng MEN TÌNH mà KẾT lại sử dụng GIỌT CAY khiến hiệu ứng thơ bị giảm. Không vướng vào mấy điều kể trên thì đây hẳn là bài thơ lấy được nhiều cảm tình nhất của tôi.
* Ưu điểm: T/g là người rất lãng mạn và có kỹ thuật và tâm hồn thơ đáng trân trọng.
* Nhận xét chung:
- Bài thơ để lại nhiều trăn trở. Cách dùng câu vấn nghi để đối đạt hiệu quả cao.

TY - 009
NẨY MẦM YÊU
Những tưởng lòng ta nguội lạnh rồi
Vui buồn sướng khổ kệ đời thôi
Không màng chờ đợi khi chiều xuống
Chẳng bận hờn ghen buổi gió bồi
Lặng lẽ giam hồn miền buốt giá
Âm thầm thả mộng nẻo đơn côi
Ai dè số phận vời em tới
Để gốc cằn khô chợt nhú chồi
*Hạn chế kỹ thuật: Bài viết thứ luật, điệp thanh (câu 3); phạm lỗi Chánh Nữu câu 4. Thượng vỹ thanh nhẹ khi 3 câu có dấu SẮC đặt cuối.
* Ưu điểm: Tự nhiên, ý thơ thanh thoát, mạch thơ liền lạc, thoát ra khỏi bố cục khuôn sáo của thơ TNBC nên tôi rất thích.
* Nhận xét chung:
- Mượn hình ảnh chồi non để thể hiện sự hồi sinh của tình yêu. Đây là một ý đáng khen. Đáng tiếc bài viết thứ luật, còn dính lỗi. Cả bài cũng chưa khai thác được chủ đề.

TY - 010
KHÓC BẠN ĐỜI
Đã nguyện cùng nhau tận cuối đời
Sao đành tạ thế hỡi mình ơi
Giường đơn gối chiếc im hơi thở
Bếp nguội nồi trơ lặng tiếng cười
Những tưởng trăm năm còn gắn kết
Đâu dè một chốc đã buông lơi
Từ nay gắng gượng vì con cháu
Ráng đợi nghe anh phía cổng trời.
*Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “đã”; Câu 2 dùng TẠ THẾ quá lộ. Câu 3 dùng “im hơi thở” nghe không thuyết phục. Cặp thực viết thiếu tính thực và hơi thừa từ.
* Ưu điểm: Thể hiện tình cảm sâu đậm, nồng nàn.
* Nhận xét chung:
- Cảm giác như tiếng khóc nghẹn ngào của người cô phụ. Trong sự “gắng gượng” vẫn một niềm tin son sắt ở câu KẾT đầy ý vị và đủ thiết tha “đợi nhau phía cổng trời”.

TY - 014
TÌNH KHÚC NOEN
Thuở Giáng sinh về lạnh gió đông
Cùng ai sánh bước cạn đêm hồng
Trao lời ước hẹn ngoài hang đá
Sẻ phút vui mừng cạnh tán thông
Nếu phải thời gian đừng cách biệt
Thì hay kỉ niệm chẳng phai nồng
Hồi chuông gióng giả bao Mùa Vọng
Có kẻ si tình mãi ngóng trông.
*Hạn chế kỹ thuật: Mùa Vọng viết hoa vô tổ chức. Tiểu vận nhẹ câu 7. Những giới từ NGOÀI, CẠNH đã quá cụ thể hóa vị trí chỉ cần ước lệ đã làm bài bị giảm đi chất thơ.
* Ưu điểm: Viết chính vận, bố cục chắc, đối chỉnh, không bị sa vào bẫy kỹ thuật như một số bài cố gò ngũ độ thanh hay bát láy.
* Nhận xét chung: Bài tự nhiên tròn trịa, chắc chắn, mạch lạc.

TY - 015
DÒNG XUÂN BẤT CHỢT
Tóc ngả hiên đời dệt chữ yêu
Dường xuân trẻ lại giữa khuông chiều
Thông vừa mến liễu triền miên đợi
Mận nỡ xa đào khắc khoải xiêu
Phải bậu vàng tâm lời nhắc mãi
Mà em trĩu lệ khóe đan nhiều?
Hoàng hôn bất chợt dòng trăng chảy
Gửi áng mây bồng mộng viễn liêu.
*Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: khuông; chưa chỉnh đối: (phụ từ) vừa-nỡ (động từ) (vừa><đã là hợp lý nhất). Trùng từ Chiều = Hoàng hôn.
* Ưu điểm: ngũ độ thanh, chính vận có đảo dấu.
* Nhận xét chung:

TY - 016
SAY NẮNG
Người đâu mới gặp đã xao lòng
Muốn được bên nàng thỏa nỗi mong
Pháo đỏ ươm tình se chỉ thắm
Trầu xanh dệt nghĩa nối tơ hồng
Thơ dào dạt chảy vui ngày hạ
Nhạc ngất ngây vờn ấm buổi đông
Cuộc sống bình an cùng đám trẻ
Bồi xây hạnh phúc tựa tiên bồng.
*Hạn chế kỹ thuật: “Se chỉ thắm” và “nối tơ hồng” cùng nghĩa. Dùng “ngày hạ” >< “buổi đông” chưa thật hay (nếu dung “bầu hạ” hoặc “tuần hạ”><“tuổi đông” hay “cảnh đông” thì hiệu ứng khác hẳn vì “tuần” có nghĩa rộng, không bị giới hạn, “tuần hạ” còn có nghĩa là tuổi đã lớn, đã chin chắn, đã trưởng thành. “Bầu” thì mang nghĩa rất rộng (khung cảnh, hoàn cảnh hay tâm tư) rất khác biệt. “Tuổi đông” thì có thể coi rằng già hơn chút nữa; hoàn cảnh lạnh lẽo, cô đơn. Chọn lọc nhất là “Bầu hạ” >< “Tuổi đông”. Ngoài ra, việc dung từ chắt lọc sẽ tránh những từ dung sáo mòn, quen thuộc, gặp nhan nhản trong sách, trên net…
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung:
- Bài khá. Sử dụng được hình ảnh ước lệ cho tình yêu và hôn nhân. Vận dụng khéo léo để được thơ, nhạc vào cuộc sống gia đình trẻ đầy ắp tiếng cười.

TY - 017
GIÃ BIỆT
Giã biệt chi rồi để nhói đau
Ngày yêu dấu cũ chợt phai màu
Câu thề buổi ấy đành tan vội
Tiếng hẹn hôm rồi cũng lướt mau
Kẻ ở vùi thân cùng bến mộng
Người đi khuất dạng với con tàu
Đành thôi phó mặc duyên làng lỡ
Một chút ân nồng đợi kiếp sau.
*Hạn chế kỹ thuật: điệp từ “rồi”, điệp từ “đành”; không chỉnh đối: đành tan vội-cũng lướt mau. Cặp thực nứa bổ. Cấu trúc “kẻ ở” >< “người đi” quá mòn. “bến mộng” (liên tưởng, ước lệ) và “con tàu” (cụ thể) không chỉnh đối. Đảo Làng lỡ nên bị sượng.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 018
ƯỚC
Một mối tình tan nặng gánh sầu
Ân nồng thuở nọ vẫn hằn sâu
Đau vùi ngập nẻo thơ nhòa ý
Khổ chất tràn mi rượu trống bầu
Bạn chắc quên rồi bao chuyện cũ
Ta dường nhớ mãi vạn lời châu
Thời gian có thể quay về được
Để những ngày xưa lại bắt đầu

Để những ngày xưa lại bắt đầu
Duyên mình thắm lại gạt dòng châu
Lung linh mắt ngọc buồn phai dấu
Chếnh choáng men cay tủi dốc bầu
Lối nhỏ hương ngào ươm nghĩa nặng
Xuân hồng vị khỏa dệt tình sâu
Bồi xây hạnh phúc đời xanh mãi
Kết chặt vòng tay bỏ mối sầu.
*Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “lại”. Bố cục chưa chắc. Phần KẾT đoạn đầu chỉ là ước nguyện, đoạn sau triển khai ước nguyện đó mà thôi, tuy nhiên phần sau lại thiếu nhất quán giữa thực-luận-kết.
* Ưu điểm: Liên hoàn thuận nghịch vận
* Nhận xét chung:
Không Đề cử vòng 2.

TY - 019
QUÊ HƯƠNG YÊU DẤU
Nắng trải vàng lên những cánh đồng
Chim cùng ríu rít vọng tầng không
Nghiêng chiều nón lá miền sâu thẳm
Nhoẻn miệng người em má ửng hồng
Thánh thót mê hồn bao nhịp điệu
Êm đềm níu bước một dòng sông
Nằm trên thảm cỏ càng xao xuyến
Vọng tiếng ầu ơ mẹ ẵm bồng
*Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “vọng”; chưa chỉnh đối: miền sâu thẳm đóng vai trò trạng từ, bổ ngữ - má ửng hồng là đồng vị ngữ của vế sau. Nón lá và người em cũng không chỉnh đối do Lá là tính từ chỉ chất liệu, em là đại từ nhân xưng chỉ chủ thể. Nhịp điệu và dòng sống cũng không thuyết phục.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2

TY - 020
DẪN NHAU VỀ
Dầu cho chạy bữa rổ khoai rề
Được ở bên nàng mãi thích mê
Những buổi vườn vun rồi ruộng xới
Hằng đêm má ấp lại môi kề
Bao trùm ánh ngọc hoa đằm thắm
Cách trở trăng liềm gió tỷ tê
Muốn gọi mình ơi đà mở cửa
Lời thương tiếng nhớ dẫn nhau về
*Hạn chế kỹ thuật: Lỗi chánh nữu ở câu 7, chưa chỉnh đối: ánh ngọc – trăng liềm
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung:Không đề cử vòng 2

TY - 021
VINH
Mỗi độ thu về lại nhớ Vinh
Rành thương tiếng Nghệ cứ "ung - mình"
Dòng Lam sóng tỏa danh hào kiệt
Núi Quyết thông hòa cảnh địa linh
Mới gặp là thân mừng kết nghĩa
Vừa quen đã thấu hẹn chung tình
Hồn quê mộc mạc dù lên phố
Bản sắc bao đời giữ nét xinh
*Hạn chế kỹ thuật: Tiểu vận nhẹ ở câu 1: độ-nhớ. Hào kiệt và Địa linh không chỉnh đối. Nếu viết “Nguồn nhân kiệt” và “Cõi/ Mạch địa linh” sẽ sắc sảo hơn. THÂN (tính từ) và THẤU (động từ).
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung:
Tình yêu quê hương qua danh thắng, qua giọng nói, qua tình cảm bạn bè. Kết hay. Không Đề cử vòng 2

TY - 022
LỐI CŨ
Êm đềm mặt nước vỗ về chao
Quạnh quẽ rèm buông gió xạc xào
Cuốc gọi liên miên trời lạnh thế
Cây vờn uyển chuyển dáng mềm sao
Bồi hồi kỷ niệm yêu thương tỏa
Khắc khoải con tim cảm xúc trào
Lối cũ tìm nhau lòng trống trải
Mơ màng lạc bước giữa triền cao
*Hạn chế kỹ thuật: Yêu thương (danh từ đẳng lập) và Xúc cảm (danh từ 2 âm tiết) chưa chỉnh đối. Từ “MỀM” đưa vào không hợp ngữ cảnh. Quan hệ từ “trời” đâu phải của “cuốc” sao đem đối với “dáng” của “cây” nhỉ???
* Ưu điểm: láy (10 láy)
* Nhận xét chung:
Bài chủ yếu khai thác cảm xúc, tình yêu được đề cập mông lung xa xôi quá. Không đề cử vòng 2.

TY - 023
LỖI HẸN
Vẫn ước bao giờ phận thảnh thơi
Làm thơ viết nhạc để trao lời
Nhìn hoa ngỏ ý trầm ngâm gợi
Ngắm cảnh gieo vần lặng lẽ khơi
Nghĩa nặng hoài trông mùa quả mới
Tình sâu mãi nhớ thuở xuân ngời
Thôi đành lỗi hẹn chờ năm tới
Xướng họa tao đàn thỏa mãn chơi
*Hạn chế kỹ thuật: Dùng động từ có ý gần nhau nhiều ở các câu 2, 3, 4 làm ý thơ bị hẹp.
* Ưu điểm: ngũ độ thanh, bát vỹ nhất âm
* Nhận xét chung:
- Sa đà nhiều về cuộc đời, về thú vui đời thường. Tuy nhiên ý quá LỘ.
- Thơ không có gì mới mẻ

TY - 024
MÙA DUỐI
Yêu mùa duối chín ở làng tôi
Nắng trải vàng hươm khắp ruộng đồi
Lảnh lót chim mừng hương sắc toả
Êm đền bướm hẹn tháng ngày trôi
Mùi thơm quả dại theo về phố
Mắt biếc thời xa lại nảy chồi
Có nụ hôn đầu sao vội vã
Nhưng mà ngọt lịm suốt đời thôi.
*Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: Êm đền; chưa chỉnh đối: theo là động từ- chữ lại ở đây mang ý nghĩa lặp lại.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2

TY - 025
EM VỀ
Em về gió thổi ngỡ hòa ca
Điện sáng bừng lên rạng rỡ nhà
Chẳng thấy thời gian buồn buổi vắng
Không còn kỷ niệm tủi ngày xa
Nhìn vui rộn rã từng tia nắng
Dạo khoái xôn xao mỗi luống cà
Những phút êm đềm khi gặp gỡ
Thêm nhiều hạnh phúc mối tình ta.
*Hạn chế kỹ thuật: Lỗi phong yêu câu 3; chưa chỉnh đối: nhìn vui-dạo khoái
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2

TY - 026
NƯỚC VIỆT TÔI YÊU
Dẫu trải nhiều nơi vẫn muốn về
Quê mình điểm đến lắm niềm mê
Người xa mỗi phút tròn câu hẹn
Kẻ đợi từng giây vẹn chữ thề
Mặn muối say hồn tình bạn hữu
Cay gừng lắng dạ nghĩa phu thê
Nhà cao phố rộng dù thay đổi
Nét đẹp ngàn năm mãi giữ lề.
*Hạn chế kỹ thuật: chưa chỉnh đối từ: bạn hữu-phu thê
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2

TY - 027
NGUYỆN
Nguyện mãi cùng em sống trọn đời
Xây niềm hạnh phúc chẳng hề vơi
Từng hôm lặng lẽ ươm tình thắm
Mỗi chặng say sưa kết nghĩa ngời
Hớn hở lên rừng vui mọi chốn
Tưng bừng xuống biển khoái nhiều nơi
Ngày đêm hợp sức cùng dân tộc
Loại hết buồn đau ở cõi người.
*Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “cùng”. “Mỗi chặng” >< “Từng hôm”/ “mọi chốn”>< “Nhiều nơi” hơi sáo mòn và gò bó làm cho bài thơ sa vào tính cụ thể hóa hơi tiếc.
* Ưu điểm: Tình yêu vô tư, phóng khoáng, hòa nhập riêng chung một cách tự nhiên.
* Nhận xét chung:

TY - 028
CHUYỆN MỴ CHÂU
Cả một vương triều đã chủ quan
Cớ sao kết tội chỉ riêng nàng
Loa Thành vỡ trận duyên nồng lỡ
Phủ Diễn rơi đầu tiếng nhục mang
Tiếc đóa hồng thơm trao lộn chỗ
Hờn thân gái mọn bước sai đàng
Tình yêu thánh thiện châu ngời sáng
Giếng Thủy thay lời hối hận chan
*Hạn chế kỹ thuật: chưa chính vận. Đối vênh: Loa Thành/ Diễn Phủ; Cặp LUẬN nứa bổ; Gượng từ GIẾNG THỦY.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2

TY - 029
ĐÁM CƯỚI
Lễ cưới mùa vui rộn phố phường
Cau trầu thắm quyện mãi nồng hương
Màn the chiếu ấm buông rèm đỏ
Nệm gấm chăn êm trải lụa hường
Rượu chúc phu thê tròn ước nguyện
Trà mời phụ mẫu vẹn yêu thương
Loan phòng / phúc đẳng hà sa / thuận
Hỉ sự trời ban vạn cát tường
*Hạn chế kỹ thuật: câu 7 thất nhịp Từ cổ nhiều thiếu tính hiện đại.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung:
Không chọn Đề cử vòng 2.

TY - 030
CHIA XA
Vãng hạ chia tay dạ rối bời
Gom từng cánh phượng nghẹn ngào rơi
Sầu mây lạc lối trầm cung nhạc
Tiễn sáo qua sông nẫu nhịp đời
Kỷ niệm tim hồng ươm chẳng thắm
Ân tình tuổi ngọc nhớ nào vơi
Mùa phai thổn thức niềm xưa cũ
Lắng đọng hồn nhau tím khoảng trời.
*Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: Vãng. Nếu dùng với chữ vãng mang ý nghĩa đi thăm thú vào mùa hạ thì lạc đề. Vãn hạ (hết mùa hạ) mới đúng ý bài. Thừa từ Xưa/ Cũ chỉ nên dùng một.
* Ưu điểm: Bài viết tự nhiên nhưng đong đầy cung bậc cảm xúc và dạt dào kỷ niệm.

TY - 031
TÌNH XUÂN
Xuân về TÁI HỢP rượu nồng say
GIẢ THIẾT tình yêu được tỏ bày
Nghĩa thắm ĐỒNG TÂM tơ chỉ dệt
Tim hồng TIẾP DIỆN lửa hồn quay
TIÊN ĐỀ hạnh phúc cầu duyên đẹp
ĐỊNH LÝ bình an hưởng phước dày
BẤT BIẾN câu thề luôn vẹn giữ
CÂN BẰNG ước nguyện giữa ngàn lay
*Hạn chế kỹ thuật: Lỗi Bàng Nữu liên 2: tâm-tơ-tim-tiếp; Trùng từ TÂM và TIM. Đối không chỉnh giữa TƠ CHỈ và LỬA HỒN/ ĐỒNG TÂM và TIẾP DIỆN.
* Ưu điểm: Đem TOÁN và TÌNH cũng là sáng tạo. Giá như TÁI HỢP thay bằng TÍCH HỢP hay TẬP HỢP sẽ đã hơn.
* Nhận xét chung:
Không đề cử vòng 2.

TY - 032
TÌNH YÊU BIỂN ĐẢO
Sóng dữ dâng trào...quặn biển khơi
Lòng ta phẫn nộ ngút lưng trời.
Trường Sa máu thịt... không từ bỏ
Bãi Cạn tâm hồn... chẳng phút ngơi
Đã kết tình dân... dìm ảo mộng
Thì thêm nghĩa cả... diệt tơi bời
Quân thù dã chiếm cần xua đuổi
Nước Việt Nam hùng mãi thảnh thơi
*Hạn chế kỹ thuật: Thất đối nặng
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 033
ĐẤT NƯỚC TÌNH YÊU
Hội nhập Xuân bừng đất nước ta
Niềm vui chất chứa trải sơn hà
Cùng xây cuộc sống say bùng khởi
Tác hợp gây nền tiến vượt xa
Việt cổ hòa chung vang điệu nhạc
Trời Nam rạng rỡ sáng muôn nhà
Tình yêu kết trái đường vinh hạnh
Rộn rã quân hành nức tiếng ca
*Hạn chế kỹ thuật: Thất đối nặng
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 034
YÊU
Chẳng biết rằng yêu tự bữa nào?
Đêm trường thổn thức dạ cồn xao!
Nhiều tin bến hẹn xanh màu thảo
Lắm ảnh bờ mong thẫm lụa đào
Mỗi buổi xa hình tan tác mộng...
Bao ngày cách mặt võ vàng thao ...
Duyên tình kết chặt bền tâm ngãi
Tắm giữa mùa xuân thỏa ngọt ngào
*Hạn chế kỹ thuật: chưa chỉnh đối; dùng từ lủng cùng: dạ cồn xao
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 035
TRI KỶ
Ngỡ mến yêu người thuở diệu niên
Cùng nuôi khát vọng ruổi bao miền
Ôm dào dạt biển tìm duyên nắng
Hẹn thảnh thơi mùa hóng chữ tiên
Đã quyện bầu xuân lời gió thẳm
Còn say đoá mộng dải trăng hiền
Giao hoà thổn thức men tình trỗi
Gỡ cuộn tơ chiều thoả bút nghiên!
*Hạn chế kỹ thuật: đem LỜI GIÓ (nhân hóa) đối DẢI TRĂNG quá uổng. CHỮ TIÊN đối với DUYÊN NẮNG cũng chưa thuyết phục. Thuở DIỆU NIÊN hơi lạ. Tôi cho rằng tác giả cố tình cắt ghép từ hơi tùy tiện?
* Ưu điểm:

TY - 036
YÊU EM DỊP CÁCH LY
Giãn cách thời gian nỗi nhớ dài
Đêm về đếm ngược cả tuần mai
Đường hoang phố vắng phòng xa dịch
Nhạc héo thơ khô viết dở bài
Sợ khối tương tư đầy lại rẫy
Lo bầu cảm xúc nhạt rồi phai
Chờ khi được tới gần em nhỉ
Cuộc sống tan đi những miệt mài
*Hạn chế kỹ thuật: Không chỉnh đối
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 037
CHO CON
Trăng rằm cổ tích mãi phần con
Điệu Ví ầu ơi dỗ giấc tròn
Cõng ánh mai hồng vun tuổi ngọc
Ngăn dòng nước đục bết chân son
Mười ơn sải cánh mây trời lộng
Chín chữ rèn kim đá sỏi mòn
Một mái nhà yên dành tất cả
E gì lấp biển với dời non.
*Hạn chế kỹ thuật:
* Ưu điểm:

TY - 038
NÓI VỚI ANH
Chỉ mãi cùng nhau trọn phúc phần
Trang đời thắm quyện lửa tình nhân
Choàng ly rượu cẩm nồng duyên thế
Thưởng chén trà tiên đậm nghĩa trần
Dẫu thoả tâm đầy như bích nguyệt
Luôn tường kiếp mỏng tựa phù vân
Hoài yêu tổ ấm thương nguồn cội
Tận hưởng bình minh giữ nắng ngần!
*Hạn chế kỹ thuật: Chữ CHỈ ở câu đầu hơi kỳ, giống như xếp vô cho đủ chữ, đủ thanh vậy? Rượu cẩm >< Trà tiên hơi vênh.
* Ưu điểm:


TY - 039
NGUYỆN ƯỚC
Nguyện ước bên anh tới bạc đầu
Qua ngàn bão tố vẫn bền lâu
Sông dài chớ ngại làn mưa tủi
Núi thẳm đừng e ngọn gió sầu
Trọn kiếp buồn vui tình chẳng cạn
Muôn đời sướng khổ nghĩa còn sâu
Tơ hồng kéo lại ngàn xa cách
Dệt mối duyên ta vạn sắc màu.
*Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “ngàn”; Bàng nữu liên 1: bên-bạc-bão-bền; Tới bạc đầu rồi cỏn bền lâu nữa phí từ ngữ quá. Chưa kể trọn kiếp với muôn đời phía sau… Qua bão tố rồi lại còn phải vượt mưa, gió nữa?
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2.

TY - 040
LỖI DUYÊN
Ngày đêm mãi nhớ nụ hôn đầu
Kỷ niệm vui buồn vẫn khắc sâu
Rượu đẫm môi nồng đưa mắt gởi
Người ôm mộng ảo siết tay cầu
Đôi lòng biển động tình theo gió
Một buổi mưa về chữ kết châu
Chẳng biết vì sao đàn lỗi nhịp
Vườn yêu khép lại ngẩn ngơ sầu
*Hạn chế kỹ thuật: câu 4 dở. Cố viết ngũ độ thanh và ép đối nên mất xúc cảm. KẾT lạc với 3 phần còn lại.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2.

TY - 041
LỠ
Mộng vỡ duyên thừa chẳng sánh đôi
Buồn thương chất nặng đã lâu rồi
Âm thầm dõi bóng ngày đêm đợi
Lặng lẽ xô bờ sóng biển trôi
Bão dập cuồng quay trời đất lở
Hồn nghe vụn vỡ gió mưa bồi
Ai người lỗi thệ trầu cau héo
Mộng vỡ duyên thừa chẳng sánh đôi
*Hạn chế kỹ thuật: Đã viết Thủ Vỹ Ngâm là lợi đến 7 chữ rồi; để điệp từ xảy ra thật tiếc. Cuồng quay và Vụn vỡ không chỉnh đối.
* Ưu điểm:
* Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2.

TY - 042
BUÔNG
Dõi mắt thương về kỷ niệm xa
Lòng đau đáu nghĩ hỏi trăng tà
Hương tình đã nhạt cười không nổi
Vị ái thôi nồng ngẫm chẳng ra
Tưởng sẽ vai kề say gối mộng
Ngờ đâu lệ rớt đẫm mi ngà
Người sao nỡ đoạn duyên đời dứt
Để giấc mơ hồng lặng lẽ qua
*Hạn chế kỹ thuật:
* Ưu điểm: Bài khá bám sát chủ đề. Bố cục chắc. ND diễn tả sự chấp nhận buông bỏ nhưng ngay câu đầu đã “Dõi mắt thương về” nên làm sao buông nổi đây? Nếu KẾT không vướng vào ý hờn trách cố nhân, thì bài chắc TỐT hơn.

TY - 043
VỤN VỠ
Anh nhìn nắng hạ tắt màu yêu
Gió vẫn miên man biển động chiều
Ngọn sóng hờn ghen bờ trắng dậy
Chân trời giận dỗi ráng hồng thiêu
Vừa cay khóe mắt niềm tin cũ
Lại đắng con tim nỗi nhớ nhiều
Chẳng há đem thân vùi cát bụi
Gian trần đã chán những cô liêu
*Hạn chế kỹ thuật: KẾT hơi dở.
Trả lời với trích dẫn
The Following 9 Users Say Thank You to phale For This Useful Post:
Cá chuồn (11-08-20), Hạ Phượng (11-08-20), Hà Lam Thủy (15-08-20), hoatigon208410 (11-08-20), Mình Thư Nguyễn (11-08-20), nguyenxuan (12-08-20), Nhím con (01-09-20), Thập Cửu Yêu (11-08-20), Thành Phạm (09-11-20)