Nguyệt Viên

Nguyệt Viên (http://nguyetvien.net/index.php)
-   Đông Y (http://nguyetvien.net/forumdisplay.php?f=57)
-   -   Y thơ sơ lĩnh (http://nguyetvien.net/showthread.php?t=1385)

buivhai 14-09-10 08:43 PM

Y thơ sơ lĩnh
 
Năm vừa rồi ḿnh có học thêm Đông y vào thứ 7 chủ nhật. V́ không có thời gian để học bài, mà lư thuyết Đông y lại rất khó nên ḿnh chuyển phần lư thuyết cơ bản thành thơ cho dễ học, rất được các bạn cùng khóa hưởng ứng. Ḿnh gửi cho mọi người tham khảo và biết cách giữ sức khỏe. hi vọng có ích cho mọi người (y rất khó nên khi chuyển thành thơ có đôi chỗ hơi ép, tuy nhiên so với học bằng sách thường th́ dễ hơn nhiều đấy...) hi ....:tuc:


Y thơ sơ lĩnh


(Những điều thầy dạy thâm sâu
Ḿnh đang sơ học chỉ mong hiều dần)


PHẦN I

TỰ SỰ

Từ lâu đă cảm nghề y
Cơ duyên chưa tới, biết sao thành nghề
Tới rồi lại chẳng phải thời
Nhưng mà không học, sẽ hoài băn khoăn
Lời thầy dạy vốn là văn
Muốn ghi tạc dạ, ta biên thành vần
Sơ lĩnh thiếu sót muôn phần
Nhất là phần mạch, thiết c̣n sơ khai
Bạn đọc rồi, phải đọc chăm
Sách chẩn thiết yếu: thầy Khai biên tài
Đừng chê ḿnh nói dông dài
Y mà sơ lược muôn phần hiểm nguy
Lược bỏ cắt xén ở đây
Chỉ v́ không đủ thời gian nên đành.
Bạn ơi cố học cho dành
Chỗ nào không hiều, mang ngay hỏi thầy.

Hà Nội ngày 15/11/2009.
Bùi Văn Hải - học viên khoá I, Lương y Bảo Long.


PHẦN II
HỌC THUYẾT
THIÊN NHÂN HỢP NHẤT

Thiên là vũ trụ bao la
Luôn tuân quy luật âm dương, ngũ hành
Người th́ nhỏ bé nên đành
Là vũ trụ nhỏ, vận hành theo thiên
Thức thời, phải hiểu tự nhiên
Thích nghi, chế ngự, mới mong sinh trường
“Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần
Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện h́nh”(1).



(1)Lương y Tuệ tĩnh
PHẦN III.
KHÁI NIỆM VỀ KHÍ,
HUYẾT, TINH, TÂN DỊCH, THUỶ, HOẢ

I. Khí:

Khí trời ở khắp mọi nơi,
Gọi là không khí, bạn quen nghe rồi
Tông khí, vệ khí: khí trời,
Hợp cùng tinh vị đồ ăn sinh thành
Tay chân, khí huyết vận hành
Là do tông khí lưu thông mạch ngầm.
Vệ khí tính chất cương cường
Đi ra ngoài mạch, da, cơ, các vùng
Làm ấm cơ, nhục, da , lông
Đóng mở tấu lư, chống xâm ngoại tà.
Thần khí là khí tâm hồn
Tinh lực, thần phách con người tạo ra
Dinh khí th́ ở trong ta
Gốc từ dinh dưỡng sinh ra thôi mà
Kinh lạc, tạng phủ, huyết, tân…
Nhờ vào dinh khí sinh sôi vững vàng
Nguyên khí, khí của chân nguyên
Thiên tiên sinh trưởng, thận lưu trong ḷng
Hậu thiên bổ túc không ngừng
Tam tiêu đưa lối, mới sinh dục t́nh
Luận về khí, vạn dạng h́nh
Chia thành nhiều loại, hăy t́m hiểu thêm.

II. Huyết:

Huyết là vật chất hữu h́nh
ở dạng thể lỏng, trong ḿnh lưu thông
Đài tải thuỷ, hoả, khí, tân
Đi nuôi cơ thể của ta hàng ngày.

III. Tinh:

Ở trên cơ thể con người
Vật chất cơ bản cấu thành là tinh
Tiên thiên: bố mẹ truyền cho
Hậu thiên: dinh dưỡng, đồ ăn tạo thành
Làm tinh hoá khí: tiên thiên
Hậu thiên: khí hoá thành tinh, bạn à.

IV. Tân dịch:

Tân dịch là nước trong ta
Do tinh vi chất đồ ăn hoá thành
Tân trong, ở biểu, thuộc dương
Ở lư, dịch đục, thuộc âm chính là.

V. Thuỷ:

Thuỷ là vật chất hữu h́nh
Hoặc vô h́nh ở trong thân con người
Thuỷ chủ về sự lưu thông
Điều tiết chất lỏng ở trong thân ḿnh.

VI. Hoả:

Hoả là vật chất vô h́nh
Chủ về điều tiết nhiệt trong thân ḿnh
Mỗi sự chuyển hoá trong ta,
Hay trao đổi chất, hoả đều góp công.

buivhai 14-09-10 09:22 PM

PHẦN IV
KHÁI NIỆM VỀ LƯỠNG NGHI,
ÂM DƯƠNG, TỨ TƯỢNG, NGŨ HÀNH


I. Lưỡng nghi:

Trong vũ trụ, ở khắp nơi
Xét mọi sinh thái, và ngay con người
Tồn tại trạng thái ngược nhau
Gắn thành từng cặp, với nhau thật bền
Ví như động - tĩnh; dưới - trên
Rắn – mềm; hư – thực; âm – dương; nhiệt - hàn.
Những cặp tương ứng rơ ràng
Của các chỉnh thể gọi là lưỡng nghi

II. Âm dương.
1. Định nghĩa và các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương:

Âm là u ám, tối tăm,
Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài
Theo phân tích của tiền nhân
Âm dương nương tựa gọi là “hỗ căn”
Âm dương mâu thuẫn đấu tranh
Gọi là “đối lập”, như đêm với ngày
Dẫu rằng là đối lập nhau
Vẫn luôn vận động, và luôn thăng bằng
Nếu không là bất b́nh thường,
Vậy nên mới bảo: “âm dương b́nh hành”
Trong dương xét thấy có âm
Xét âm th́ thấy dương nằm bên trong
Âm dương hoá chuyển không ngừng
“Bên tiêu, bên trưởng”, đổi hoài không thôi
Thịnh suy hai mặt phân đôi
H́nh đồ thái cực người xưa, xem giùm.


2. Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học:
a. Đặc trưng, vị trí:

“Âm, dương” – nền tảng luận y
Dương phần bao bọc, trở che âm phần
Đặc trưng, các tính chất này:
“Hưng phấn, tích cực, tiến lên, vô h́nh…”
Nếu theo vị trí ta bàn
Là nông (biểu), trên, trái, sau lưng con người
Âm là cốt lơi của dương
“Trầm tĩnh, tiêu cực, rút lui, hữu h́nh…”
Cứ theo vị trí mà bàn
Là trong (Lư), dưới, phải, trước người ai ơi.

b. Cấu tạo sinh lư:

Xét về cấu tạo, lư sinh
Kinh dương, phủ, khí, phạm trù thuộc dương
Kinh âm, tạng, huyết, vị, âm
Phạm trù âm đó, ghi sâu trong ḷng.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 14-09-10 09:29 PM

c. Quá tŕnh phát sinh bệnh tật:

Bệnh tật mà có phát sinh
Là do sự mất thăng bằng âm dương
Biểu hiện: thiên thắng hay suy
Thiên thắng, dương thắng, nhiệt gây trong người
Thiên thắng, âm thắng gây hàn
Mạch tŕ, người lạnh, đi ngoài, tiểu trong.
Thiên suy, dương hỏng, sinh hàn
Âm hư sinh nhiệt, người gầy, bạn nghe.

III. Tứ tượng.
1. Định nghĩa tứ tượng:

Âm, dương, khi mới sinh ra
Gọi bằng chữ “thiếu”, hai bên chung phần
Thế rồi phát triển, sinh sôi
Tới mức cao nhất, gọi bằng “thái” thôi
Bốn h́nh tượng của âm dương
Gọi là tứ tượng, bạn hay chưa nào ?

2. Dương minh, quyết âm:

Dương minh: sự sáng của dương
Tức là dương thịnh, cũng gần “thái dương”
Quyết âm: âm khí động trong
Thúc đẩy hoạt động ở trong âm phần.

IV. Ngũ hành:

Đại diện vật chất trên đời
Năm loại cơ bản gọi tên ngũ hành.

1. Tương sinh:

Trong ḷng thổ, hiện ra kim
Kim tan sinh thuỷ, thuỷ sinh, mộc tồn
Mộc bốc cháy, hoả sinh ra
Hoả thiêu vật chất thành ra thổ vàng.

2. Tương khắc:

Kim th́ khắc mộc ai ơi
Tựa dao chặt củi, như cưa, cưa bàn.
Mộc lại khắc với thổ vàng
Giống cây bám đất, đâm sâu vào ḷng
Mùa mưa, đất chặn nước ḍng
Nên thổ, khắc thuỷ, dĩ nhiên, khỏi bàn
Nước mát giảm khát cho người
V́ thuỷ khắc hoả, thuỷ vào hoả tiêu
Hoả th́ lại khắc được kim
Ai người không hiểu, hỏi ngay ḷ rèn.

3. Tương thừa, tương vũ:

Ở trong điều kiện bất thường
Sẽ sinh tương vũ, tương thừa ai ơi
Hành thắng vốn khắc hành thua
Nếu khắc quá mạnh – gọi tên tương thừa
Tương vũ, th́ lại khác nào
Hành thắng không thắng, hành thua đánh vào.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 14-09-10 09:37 PM

4. Ngũ hành trong y học:

Căn cứ vào luật ngũ hành
Mà t́m cách trị bệnh ngay tại nguồn
Chính tà: tạng phủ bản thân
Hư tà tạng mẹ, thực tà tạng con
Tặc tà tạng khắc gây nên
Vi tà: khắc tạng không xong, bị đ̣n.




PHẦN V
TẠNG - PHỦ; KINH - LẠC


I. Tạng - phủ:
1. Ngũ tạng:

Ngũ tạng là các cơ quan
Tàng trữ tinh khí ở trong con người

a. Tạng tâm:

Vị trí số một là tâm
Chi phối sự sống, là nơi tàng thần
Thúc đẩy huyết dịch lưu thông
Qua mạch, nuôi dưỡng toàn thân hồng hào

Ngoài tâm c̣n có tâm bào
Thúc đẩy co bóp, chống xâm nhập tà
Tâm c̣n khai khiếu lưỡi mà
Lưỡi đỏ - tâm nhiệt, lưỡi xanh - huyết tồn.

Tâm hàn ngực trái cấp đau
Trầm tŕ mạch đập, chân tay cũng hàn.
Tâm nhiệt: mạch sác, nói nhàm
Lưỡi cứng, lưỡi nẻ, trong ḷng không vui
Tâm hư mất ngủ, hay quên
Hồi hộp, sợ hăi luôn luôn bên ḿnh
Tâm thực rối loạn tinh thần
Bực dọc, nói nhảm, lại cười luôn luôn.

b. Tạng can:

Cội nguồn hoạt động là can
Là nơi tàng huyết, nơi nương giá hồn
Can chủ về giúp khí hành
Vinh nhuận ra móng, nuôi cân đủ đầy
Mắt là khai khiếu của can
Can hư, chóng mặt, móng khô, quáng gà
Can nhiệt mắt đỏ, đau nhiều
Can thực, bực tức, sườn đau, giận nhiều
Can hàn bụng dưới đau luôn
Nôn khan ra bọt, chớ quên nghe thầy.

buivhai 14-09-10 09:49 PM

c. Tạng tỳ:

Tạng tỳ ngụ ở trung tiêu
Chủ về vận hoá, nước và đồ ăn
Thống huyết, chủ nhục, tứ chi
Khai khiếu ra miệng: đỏ môi, nhiệt tỳ
Tỳ hàn tiêu hoá kém đi
Nôn mửa, đau bụng, chân tay lạnh dần
Tỳ thực, bụng trướng, bí hơi
Tỳ hư mệt mỏi, kém ăn, mặt vàng.

d. Tạng phế:

Phế là nguồn cội khí thần
Điều thông thuỷ đạo, chủ về b́, mao
Phế hoà, hô hấp điều hoà
Phế mà trở ngại, ngửi không thấy mùi
Bệnh nhân sợ lạnh, ho đàm
Chảy mũi, bọt trắng, là do phế hàn
Phế thực thở gấp, ngực đầy
Phế nhiệt, máu mũi, họng đau chính là
Phế hư da trắng, sợ hàn
Hơi thở yếu, ngắn, b́ mao khô đều.

e. Tạng thận:

Tạng thận tàng ẩn tinh hoa
Chủ về phát dục, chủ về tuỷ xương
Tai ù, hạn trộm, di tinh
Lưng, gối cùng mỏi, thận hư đúng rồi
Thận thực khó chịu trong người
Do hơi từ bụng dưới người dồn lên.
Thận nhiệt tiểu đỏ, đau răng
Đại tiện táo bón, chân răng máu ṛ
Nằm co, tiêu lỏng sớm ngày
Chân tay giá lạnh, đúng ngay thận hàn.

f. Quan hệ giữa tạng với tạng:

Tâm th́ chủ huyết, tỳ sinh
Tỳ chủ cơ nhục, tỳ hư, tâm hèn
Tâm là chủ huyết, can tàng
Tâm là thủ trưởng, can là thủ kho.
Tâm dương, thuộc hoả, thận âm
B́nh hành giữ thế âm dương cân bằng
Tâm và phế phối hợp nhau
Vận hành khí huyết, duy tŕ chức năng.
Huyết không có khí, không hành
Khí không có huyết, dựa vô nơi nào?
Phế là chủ khí, tỳ sinh
Tỳ hư th́ phế cũng hư theo tỳ
Phế là chủ khí, thận xin
Thận không nạp khí, ho, hen, suyễn liền
Can th́ phát động cơ quan,
Tỳ th́ vận chuyển, như xe thêm dầu
Can huyết do thận tinh nuôi
Thận tinh không đủ, huyết thời kém ngay
Thận là gốc của tiên thiên
Tỳ là gốc của hậu thiên ấy mà.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 14-09-10 09:55 PM

2. Lục phủ:

Lục phủ là các cơ quan
Thu nạp ngũ cốc, hoá tiêu, chuyển dời
Sau khi hấp thụ đủ rồi
Bài tiết cặn bă từ trong ra ngoài.
Đởm là biểu – lư với can
Chủ về quyết đoán, dám suy, dám làm
Vị lại biểu – lư với tỳ
Chuyên về chứa đựng, làm nhừ thức ăn
Tiểu trường biểu – lưvới tâm
Phân thanh, giáng trọc ở trong thân ḿnh
Phế biểu – lư với đại trường
Đại trường thu nước, tống phân ra ngoài
Bàng quang – thận: biểu – lư nhau
Bài tiết nước tiểu, thu tân dịch vào.
Tam tiêu gồm hạ, thượng, trung
Chủ về can, thận; phế, tâm; vị, tỳ.

3. Kinh lạc:

Đường thông khí địa, thiên, nhân
Là kinh, đi dọc, lạc th́ bao ngang.

buivhai 14-09-10 10:02 PM

PHẦN VI
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Ngoại tà là gốc ở ngoài
Gốc trong cơ thể gọi là nội nhân
C̣n do bất nội ngoại nhân
Là nguyên nhân khác để sau sẽ bàn.

I. Ngoại tà:

Nguyên nhân gây bệnh bên ngoài
Là do lục khí bất thường mà ra.
Hoả, thử, táo - thấp, hàn, phong
Vốn là chính khí địa - thiên qua người

Thường th́ vận hoá âm dương
Giúp cho sự sống trong ta thăng bằng
Một khi thiếu, hoặc là thừa
Tức th́ gây bệnh gọi chung ngoại tà

Ngoại tà khi mới vào thân
Gọi là cảm mạo “tức giai đoạn đầu”
Vệ khí, chính khí c̣n nhiều
Chính tà kháng cự nhiệt thời sinh ra

Muốn trị bệnh, phải phân minh
Chia ra khó, dễ, để riêng ta bàn:

Đối với hoả, thử , táo tà
Đánh nhanh rút gọn, bệnh này chẳng lo

Chỉ xem chừng thấp, hàn, phong
Có tính ẩn phục, lẩn vào kinh nhanh
Lẩn vào gây tắc đường kinh
“Bất thông tắc thống” – bệnh lưu trường ḱ.

1. Hoả tà:

Hoả tà có tính bốc lên
Miệng khô, mặt đỏ, sốt cao, nói xàm
Loét lưỡi là hoả ở tâm
Vị hoả sưng lợi, can đau mắt liền
Hoả tà bức huyết vong hành
Tổn thương mạch lạc, phát ban trên người

Âm hư nội hoả sinh ra
Có mồ hội trộm, trong xương nhức nhiều
Đôi g̣ má đỏ làm sao
Triều nhiệt, phiền uất, ho khan, lưỡi hồng

2. Thử tà:

Thử là chủ khí mùa hè
Có tính “thăng tán” chia ba dạng này
Đau đầu, sốt chẳng mồ hôi
Khát nước, mệt mỏi, gọi là dạng Thương
Trúng thử là dạng nặng hơn
Chân tay lạnh toát, mồ hôi ra nhiều
Chóng mặt, khó thở, hôn mê
Gọi là say nắng, dân gian quen rồi.
Thử thấp xung đột âm - dương-
Kiết lị, ỉa chảy, bệnh hay nhiễm trùng
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 14-09-10 10:07 PM

3. Táo tà:

Táo là chủ khí mùa thu
Lương táo gây sốt, họng khô, ít đờm
Đau đầu mà chẳng mồ hôi
Người th́ sợ lạnh đắp chăn thêm nhiều
Ôn táo miệng khát tâm phiền
Sốt cao đau ngực, đau đầu, mũi khô
Nội táo gầy ốm lưỡi khô
B́ mao khô nốt là do sốt dài
Hoặc do ỉa chảy lâu ngày,
Hoặc do tạng nhiệt, đắng, cay quen dùng

4. Thấp tà:

Trưởng hạ chủ khí thấp tà
Hợp với tà khác gây hàn, thử, phong.
Ngoại thấp xâm nhập vào trong
Gây đau nhức mỏi, thuỷ không vận hành
Đới hạ, bạch trọc sinh ra
Đầy bụng, ỉa chảy cũng do thấp này
Nội thấp là bởi tỳ hư
Thuỷ thấp ứ trệ, vận hành không xong
Nếu ứ mà ở thượng tiêu
Ngực sườn đầy tức, mắt hoa, nặng đầu
Trung tiêu th́ bụng trướng đầy
Kém ăn, ỉa chảy chân tay nặng nề
Thuỷ thấp ứ ở hạ tiêu
Tiểu ít, tiểu đục, chân phù, khí hư
(Khí hư “huyết trắng” ở phụ nữ).

5. Hàn tà:

Hàn là chủ khí mùa đông
Hợp cùng phong, thấp gây bao ưu phiền

Phong hàn xem ở mục phong
Hàn thấp ỉa chảy, bụng đau, nôn hoài

Hàn vào tỳ, vị dương hư
Hàn mà phạm phải da cơ: “cảm rồi”.

Nội hàn, nội tạng sinh ra
Là do dương kém âm gây sự liền
Thượng tiêu: Tâm phế dương hư
Trung tiêu: tỳ vị dương hư, vị hàn
Hạ tiêu là thận dương hư
Gây nên hen suyễn, liệt dương cho người.

buivhai 14-09-10 10:10 PM

6. Phong tà:

Phong tà là thuộc về dương
Bốc lên, lan toả khắp nơi trong người
Tính hoạt biến, di chuyển nhanh
Vùng đau hay chạy chỗ này, chỗ kia.
Bệnh nặng nhẹ, chuyển thật mau
Hợp cùng tà khí dưới đây sinh phiền:

Phong hàn: ngạt mũi, mạch phù
Sợ lạnh, sợ gió, thịt xương nhức hoài
Nếu sốt mà họng đỏ đau
Lạnh th́ không sợ, gió vào lại ghê
Nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ
Bắt mạch phù sác là phong nhiệt rồi.

Phong thấp đau nhức khớp xương
Bênh này thường gặp những ai tuổi nhiều.
Nội phong không phải bên ngoài
Mà do can nóng bất thường sinh ra
Chứng này hiện trạng sốt cao
Chóng mặt, hoa mắt, liệt thân, co người.

II. Nội nhân:

Thất t́nh là bảy thứ t́nh
Sinh ra cảm xúc từ trong con người
Thất t́nh thái quá chẳng nên
Tổn thương nội tạng, sinh sôi bệnh nhiều

Nộ quá th́ tổn đến can
Cáu gắt, uất ức, nguyệt kinh không đều (Phụ nữ)
Suy tư quá độ, tổn tỳ
Gây ăn uống kém, bụng đầy, bế kinh
Tâm bào lạc tổn, do buồn
Lo lắng nhiều quá, phế th́ tổn thương
Vui mừng thái quá, tổn tâm
Làm cho mất ngủ, hay quên, hay cuồng
Thận tổn, sợ quá mà nên
Mặt mày tái bệch, người như mất hồn
Kinh hoàng, đởm tổn, thật buồn
Nhiều người đột tử là do chứng này.

III. Nguyên nhân khác:

Một là dục quá chẳng nên
Sẽ làm hại thận, tổn tinh, yếu người
Hai trật đả nặng, khó hồi
Ba trùng thú cắn mà gây nhiễm trùng.

buivhai 14-09-10 10:15 PM

PHẦN VII
BÁT CƯƠNG

Bát cương chẩn đoán, t́m phương
Âm, dương, biểu, lư, thực, hư, nhiệt, hàn
Âm là chứng: lư, hư, hàn
C̣n biểu, thực, nhiệt, chứng dương chính phần
Dương hư sinh chứng ngoại hàn
Âm hư nội nhiệt sinh sôi, đúng rồi.
Biểu chứng là bệnh ở ngoài
Lư chứng bệnh đă truyền sâu vào ḷng
Hư th́ chính khí nhược, hư
Thực là tà khí nhập thân gây phiền
Hàn, nhiệt: chất bệnh giúp thầy
Chẩn đoán cho đúng, đặt phương hợp thời.





PHẦN VIII
CHẨN ĐOÁN HỌC

I. Vọng chẩn:

Vọng dùng thị giác tư duy
Phân tích yếu tố mà suy bệnh t́nh.

1. Thần:

C̣n thần mắt sáng long lanh
Tỉnh táo là nhẹ, bệnh t́nh tốt thôi
Thần kém mệt mỏi bơ phờ
Nói không có sức, khí suy, bệnh dài
Mất thần, chẳng phản ứng ǵ
Chính là sắp tới giờ qua suối vàng.

2. Sắc:

Nh́n sắc phải biết được màu
“Khách” là sắc mặt đổi do khí trời
Hoặc do lao động, rượu bia
Thay đổi t́nh cảm, hay phơi nắng nhiều…
“Bệnh” th́ do tạng gây ra
Tạng không ổn định, mặt ta biến màu.

***
Nếu mà thuỷ thấp chẳng thông
Da không được dưỡng, chuyển sang sắc vàng
Vàng mà lại thấy thêm xanh
Biểu hiện thấp nhiệt, đớn đau trong ḷng
Phong nhiệt: vàng, lại hồng hồng
Vàng như quưt chín, đúng ngay thấp tà
Vàng vàng, nhợt nhạt sắc màu
Can khí uất kết, tỳ hư nhược rồi
Ai đang có bệnh trong người
Mặt vàng, tươi nhuận, bệnh thời sắp qua.

buivhai 15-09-10 07:16 PM

***
Mặt người khoẻ mạnh trắng hồng
Chân sưng, mặt trắng, th́ là khí hư
Thân gầy, mặt trắng: huyết khô
Trắng mập phúng phính là do tích đàm
Sắc trắng, ảm đạm, nhợt màu
Vị, phế hư yếu, nhập thêm hàn tà
Mặt trắng, má đỏ thân gầy
Âm suy, dương thoát gây nên chứng này
Trắng đục màu, giống xương khô
Bệnh này phế tuyệt, rất nguy kịch rồi
Trắng thanh tông khí dồi dào
Trắng mà bạc phếch: phế đang hư hàn
Phế tuyệt mặt trắng, ngứa đầu
Trắng bóng, nhuận đỏ, là thân điều hoà.

****
Thận, suy mặt, trán thậm đen
Đen do huyết ứ, da lên vảy liền
Thận nhiệt bí tiểu, răng khô
Đen xanh gan ngựa, bệnh nguy khó lành
Thần khí mà tuyệt đen than
Mặt đen: khí tuyệt, dương suy mất rồi.

****
Xanh do khí huyết không thông
Kinh mạch trở trệ gây đau mà thành
Bệnh phổi, kết hạch, cuối kỳ;
Viêm, giăn phế quản mặt thường xám xanh
Dạ dày, đường mật mà đau
Sẽ gây co giật, mặt coi tím bầm.

***
Nhiệt làm sắc mặt đỏ lên
Thực nhiệt toàn mặt, hư th́ má thôi
Sắc đỏ xuất hiện quai hàm
Lại thêm trên má là tâm bệnh làm
Sốt, mà trưa má đỏ lên
Hai chân th́ lạnh: âm hư, hoả bùng
Ỉa chảy, g̣ má đỏ hồng
Phân th́ không chín, lạnh đều chân tay
Gọi là hàn giả nhiệt đây
Bệnh này khó chữa, thoát dương, rất phiền
Đỏ mặt mà chẳng, mồ hôi
Rất khó chữa được, sắp qua đời rồi
Má đỏ, vết bằng ngón tay
Giữa khi bệnh nặng, mất đi thăng bằng
Đứng ngồi chệnh choạng không xong
Không thể chữa được, qua đời sớm thôi.
3. Xem h́nh thái:

Xem h́nh dáng, đoán bệnh t́nh
Tạng, phủ hư yếu hay là khoẻ đây?
Da lông khô bởi phế hư
Cơ nhục teo nhẽo, tỳ hư đúng rồi
Phát triển chậm, bởi thận hư
Người béo: đàm thấp; mau gầy: âm hư.

buivhai 15-09-10 07:18 PM

4. Xem mũi:

Mũi xanh đau bụng mà ra
Mũi đen trong ngực hiện đang có đàm
Sắc trắng: mất máu, khí hư
Đỏ th́ phế nhiệt, thấp lên màu vàng
Hen, xuyễn, cánh mũi phập phồng
Mũi mà chảy nước: “nhiệt”, “hàn” phong gây.

5. Xem mắt:

Khoé mắt sắc đỏ: hoả tâm
Tỳ bệnh: ḷng trắng hiện lên sắc vàng
Mắt đỏ mà lại sưng đau
Can hoả phong nhiệt gây nên bệnh này.
Thận đen dưới mắt, mi trên
Trắng (phế), xanh (can) hiện ở hai nơi: khoé, ḷng

6. Xem môi:

Môi đỏ khô: nhiệt mà ra
Môi mà đỏ nhợt ấy là huyết hư
Ứ huyết môi sẽ tím xanh
Âm hư hoả vượng, đỏ hồng môi lên
Môi xanh đen bởi có hàn
Môi mà lở loét là do nhiệt làm.

7. Xem lưỡi:
a. Chất lưỡi:
- Màu sắc:

Nhạt màu, hơi trắng: hư, hàn
Đỏ là thực nhiệt hoặc hư nhiệt làm
Xanh tím hàn, nhiệt khác nhau
Nhiệt ít tân dịch, lưỡi khô, tím nhiều
Hàn làm tím nhuận, lưỡi xanh
Nếu mà ứ huyết đám ban nổi nhiều

- H́nh dáng:

Lưỡi mỏng, gầy nhợt: âm hư
Mọng đỏ: thực chứng; nhiệt gây: nhạt màu
Hai bên có dấu răng in
Đờm thấp ngưng tụ hoặc hư dương, hàn.
Tà nhiệt mà thịnh gai khô
Gai lên đầu lưỡi là tâm hoả nhiều
Trường vị nhiệt, giữa lưỡi gai
Can đởm nhiệt thịnh gai đâm ra d́a.

- Cử động:

Lưỡi lệch là bị trúng phong
Cứng, vận động khó là do nhiệt làm
Khinh khí rối loạn, lưỡi mềm
Can phong nội động; huyết hư run nhiều
Rụt ngắn là bệnh hiểm nguy
Tâm tỳ có nhiệt thè ngay ra ngoài.

buivhai 15-09-10 07:36 PM

b. Rêu lưỡi:
- Mầu sắc:

Rêu trắng là bởi bị hàn
Rêu vàng: nhiệt chứng; xám đen: nặng rồi.

- Tính chất:

Rêu mỏng là bệnh nhẹ thôi
Rêu dày tà đă vào trong lư rồi.
Lưỡi ướt tân dịch chưa sao
Lưỡi khô tân dịch hư hao ít nhiều.


II. Văn chẩn:
1. Nghe âm thanh;
a. Tiếng nói:

Hư là nói nhỏ, thều thào
Thực nói sang sảng, ngọng là trúng phong.
b. Tiếng thở:

Thở to là thực bạn ơi
Thở nông, ngắn, gấp do hư mà thành.

c. Tiếng ho:

Có đờm gốc bệnh ở tỳ
Ho khan, đờm ít, phế âm hư rồi
Ho mà sổ mũi, hắt hơi
Là do cảm mạo phong hàn gây nên
Ho từng cơn, rít như gà
Ấy là căn bệnh gọi tên ho gà.

d. Tiếng nấc:

Tiếng nấc yếu nhỏ: hư hàn
Thực nhiệt: có sức, tiếng to, liên hồi
Nấc yếu, đứt quăng th́ nguy
Đó là bệnh nặng, sắp sang cửu tuyền.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 07:38 PM

2. Ngửi mùi:

Phân tanh, loăng bởi tỳ hư
Nước tiểu khai đục là do thấp làm (thấp nhiệt).


III. Vấn chẩn:

Thập vấn ca

Nhất vấn hàn nhiệt, nhị vấn hạn
Tam vấn ẩm thực, tứ vấn tiện
Ngũ vấn đầu thân, lục hung phúc
Thất lung, bát khát: cụ đương biện
Cửu vấn cựu bệnh, thập vấn nhân.

(Đại y sư Trương Cảnh Nhạc)

1. Hàn nhiệt:

Mới bệnh, sợ lạnh: phong hàn
Tay chân sợ lạnh là tỳ dương hư
Sợ lạnh lưng: thận dương hư
Bệnh lâu, sợ lạnh: dương hư, lư hàn
(kèm tay chân lạnh).

Sốt cao hoặc sốt buổi chiều
Ḷng chân, tay… nóng là do nhiệt làm
Thực nhiệt ở lư sốt cao
Đại tiện ra táo, miệng khô tiểu hồng
Triều nhiệt, sốt, nhức trong xương
Đôi g̣ má đỏ: lư hư nhiệt rồi
Ngoại cảm mà sợ lạnh nhiều
Sốt có nhưng ít, là do biểu hàn
Biểu nhiệt ngược với biểu hàn
Sợ lạnh th́ ít, sốt th́ tăng thêm.
Rét nóng chẳng rơ thời giờ
Bán biểu bán lư: “thiếu dương chứng” mà.
Quy luật rét, nóng rơ ràng
Là do sốt rét trong người tạo nên.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 07:42 PM

2. Hạn:
a. Có mồ hôi và không có mồ hôi:

Sốt phong hàn, hỏi mồ hôi
Không: là biểu thực; có: là biểu hư.
Mạch hồng đại, lại sốt cao
Là lư thực nhiệt, mồ hôi ra nhiều

b. Thời gian ra mồ hôi:

B́nh thường đă xuất mồ hôi
Lúc mà hoạt động, mồ hôi càng nhiều
Ra rồi ớn lạnh trong người
Gọi là tự hăn, khí dương hư rồi
Lúc ngủ th́ xuất mồ hôi
Lúc tỉnh không có tại v́ âm hư (mồ hôi trộm - đạo hăn).

c. Tính chất, số lượng mồ hôi:

Thấp nhiệt hăn xuất màu vàng
Hăn như dầu dính bệnh đang nặng rồi (tuyệt hăn)
Hăn mà có ở nửa người
Là điều báo trước bệnh t́nh trúng phong
Toàn thân đều xuất mồ hôi
Xuất đều không dứt, lạnh người: vong dương
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 07:43 PM

3. Hỏi về đau ở đầu, ḿnh, ngực, bụng, các khớp xương:
a. Vị trí:
- Đầu:

Đau đầu vùng chẩm, gáy, vai
Là do bệnh ở thái dương kinh rồi
Đau từ trán xuống hai mi
Kinh dương minh bệnh tức th́ gây ra
Nửa đầu bệnh tại thiếu dương
Quyết âm mà bệnh th́ đau đỉnh đầu.

- Ngực:

Ngực sườn đầy tức mà đau
Can khí uất kết, hoặc v́ thiếu dương
Phế nhiệt: sốt, khạc ra đờm
Ho ra mủ máu, ngực đau nhói nhiều
Đau thắt ngực bởi âm hàn
Làm cho huyết ứ, làm cho ẩm đàm.

- Thượng vị:

Thượng vị đầy trướng mà đau
Là quản vị thống, tức đau dạ dày.

- Thiếu phúc (bụng dưới):

Ở vùng bụng dưới mà đau
Can khí uất kết, mạch không thông làm.

- Đau thắt lưng:

Thắt lưng đau bởi thận hư
Hoặc do ứ huyết, hoặc phong, thấp hàn.

b. Tính chất:

Đau rức, sợ lạnh do hàn
Sốt, sưng, nóng đỏ, đau do nhiệt làm
Bởi thấp, ê ẩm nặng nề
Vùng đau di chuyển, ngứa: là do phong
Khí trệ: đau trướng liên miên
Kim châm một chỗ: là do huyết tồn.
c. Mức độ, thời gian đau:

Bệnh mới mắc, trướng măn nhiều
Thuộc về chứng thực, đau liền không thôi (cự án)
Bệnh cũ, trướng măn không nhiều
Lúc đau, lúc khỏi, thuộc về chứng hư (thiện án).
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 07:45 PM

4. Hỏi về ăn uống và khẩu vị:
a. Uống:

Miệng khát, uống lạnh, uống nhiều
Bởi v́ thực nhiệt trong người gây nên.
Không khát, uống nóng: do hàn.
Tân dịch thương tổn: khát, rồi ỉa, nôn (ỉa chảy).
Khát: mà chẳng uống nước đâu!
Là do chứng thấp, hư hàn gây ra.

b. Ăn:

Mới bệnh, chẳng thấy muốn ăn
Là do khí trệ ở nơi vị, tỳ
Và ngoại cảm, thấp, gây nên
Thức ăn tích trệ: tạo ra chứng này.
Bệnh cũ, cũng chẳng muốn ăn
Thận dương, tỳ vị nhược hư gây phiền.
Mang bệnh, ăn được đừng lo
Vị khí chưa tổn, bệnh không quá phiền
Bệnh nặng, ăn lại nhiều lên
Vị khí khôi phục, bệnh đang hồi dần.
Vị hoả mau đói, ăn nhiều
Vị âm hư: đói, ăn th́ chẳng vô.

c. Khẩu vị:

Miệng đắng: thường nhiệt đởm, can
Trường vị tích nhiệt, miệng thường chua, hôi
Miệng ngọt: thấp nhiệt ở tỳ
Đàm trọc, hư: nhạt; Thận hư mặn mồm.

buivhai 15-09-10 07:54 PM

5. Hỏi về ngủ:

Mất ngủ, sợ hăi, hay mê
Là do huyết ở tâm không đủ đầy.
Mất ngủ, vật vă, trọc trằn
Thường do đàm hoả nhiễu tâm gây phiền.
(hoặc do tiêu hoá không thông)
Cũng gây ra chứng ngủ hay trọc trằn.

6. Hỏi về đại tiểu tiện:
a. Đại tiện:

Đại tiện táo, giảm đi ngoài
Phân ít, khô cứng, khó đi hơn thường

Bệnh mới, táo, bụng trướng đầy
Là do thực nhiệt trong người gây nên.

Bệnh cũ, táo ở người già
Phụ nữ sau đẻ, có thai: âm tồi
Hoặc do khí, huyết hư làm
Hoặc là tân dịch giảm: phiền cho thân

Đại tiện rắn trước loăng sau
Tỳ vị hư nhược gây nên chứng này

Thấp nhiệt mà ở đại trường
Đại tiện mót rặn, mũi th́ máu ra (lỵ).

buivhai 15-09-10 08:16 PM

b. Tiểu tiện:

Tiểu tiện phải hỏi sắc mầu
Số lần, số lượng thường đi trong ngày

Tân dịch thương tổn: mửa, nôn
Ỉa chảy, xuất hạn, tiểu ra không nhiều

Thực nhiệt: tiểu ít, nóng, vàng
Hư hàn: nhiều nước lại trong và dài
(C̣n gặp ở bệnh tiêu khát “đái đường”).

C̣n do thấp nhiệt bàng quang
Mót đái, tiểu gấp, đỏ, đau, rắt hoài.
Thận khí hư ở người già
Th́ hay mót đái, tiểu luôn cả ngày.
Đái không tự chủ, đái dầm
Thận khí bất cố bệnh thời sinh ra
Đái dầm mà ở trẻ em
Phát dục chưa đủ; thói quen tạo thành (thói xấu).

buivhai 15-09-10 08:21 PM

7. Hỏi về kinh nguyệt, khí hư:
a. Kinh nguyệt:

Hỏi kinh: màu sắc, lượng kinh
Chu kỳ, tính chất, thời gian kinh hành

- Kinh nguyệt b́nh thường:

Chu kỳ của một ṿng kinh
B́nh thường là khoảng chừng hai tám ngày
Thời gian ba đến sáu ngày
Kinh đỏ, không cục, lượng kinh b́nh thường.

- Kinh nguyệt trước kỳ:

Huyết nhiệt kinh xuất trước kỳ
Màu kinh tươi đỏ, nhiều hơn b́nh thường
Nếu do khí huyết không đầy
Sắc nhạt, lượng ít, bụng đau sau hành.

- kinh nguyệt sau kỳ:

Huyết hàn, ứ: xuất sau kỳ
Sắc thẫm, có cục, bụng đau trước hành
Nếu mà do bởi huyết hư
Sắc nhạt, kinh ít, cũng ra sau ḱ.

- Rong kinh, rong huyết:

Rong kinh, rong huyết khác thường
Tím đen, thành khối, bụng đau: nhiệt làm
Nhạt màu, có cục, bụng đau
Hư nơi can, thận hoặc nơi vị, tỳ.

buivhai 15-09-10 08:23 PM

b. Khí hư:

Khí hư màu trắng, lượng nhiều
Là do tỳ, thận hư hàn gây nên
Khí hư vàng, dính, hôi, nhiều
Là do thấp nhiệt tạo ra chứng này.





IV. Thiết chẩn:
1. Xem mạch:
a. Mục đích:

Trạng thái của mạch nói ra
Thịnh suy tạng phủ; nông sâu nhiệt, hàn.

b. Nơi xem:

Mạch chia ba bộ mà xem
Thiên, nhân, địa đó, bạn xem bộ nào?
Mỗi bộ có ba chỗ xem
Thái dương; mạch má; trước tai: ở đầu
Nhưng hay hay dùng nhất: mạch quay
Mạch trụ, hợp cốc, ở nơi tay ḿnh.
Dưới chân ta có mạch đùi;
Mu chân; sau mắt cá trong: hay dùng.

c. Mạch quay:

Mạch quay (thốn khẩu) chia ba
Gồm thốn, quan, xích, muốn coi phải tường
Quan ứng với mỏm châm quay
Xích trên, thốn dưới, từ quan ta lường

buivhai 15-09-10 08:24 PM

- Tay phải:

Tay phải xem khí: thuộc dương
Bộ thốn tay phải: phế, thêm đại trường
Tỳ và vị ở bộ quan
Bộ xích: dương thận, tam tiêu chính phần.

- Tay trái:

Tay trái xem huyết, thuộc âm
Bộ thốn tay trái có tâm, tiểu trường
Can và đởm ở bộ quan
Bộ xích: âm thận, bàng quang đó mà.

- Các yếu tố cần thiết để xem mạch chính xác:

Bệnh nhân nên được nghỉ ngơi
Trước khi xem mạch mười lăm phút tṛn.
Người bệnh thoải mái nằm ngồi
Chẩn mạch buổi sáng, lúc chưa ăn ǵ.
Thầy thật b́nh tĩnh, nhẹ nhàng
Tập trung cảm giác ra đầu ngón tay.

- Mức độ ấn tay:

Có ba mức độ ấn tay
Ấn nhẹ (khinh án), rơ nhất: bệnh nhân mạch phù
Vừa phải (trung án) rơ nhất: mạch b́nh
Ấn sâu (trọng án) rơ nhất: bệnh nhân mạch trầm.

- Bước xem mạch:

Xem ba bộ phận một phen
Gọi là tổng khán: nắm t́nh h́nh chung
Rồi từng bộ phận ta tầm
Gọi là đơn khán: nắm t́nh h́nh riêng.

buivhai 15-09-10 08:26 PM

- Mạch Tượng:
+ Mạch b́nh:

Trung án ba bộ: mạch b́nh
Người lớn bảy tám mươi lần là hay
Có vị khí, có gốc, thần
Tức là mạch xích lực luôn có đều.
Thanh niên mạch có lực rồi
Mạch của phụ nữ yếu hơn là thường
Người gầy mạch thấy hơi phù
Người béo th́ mạch hơi trầm bạn nghe
Thấp th́ mạch ngắn ít nhiều
Người mà cao lớn, mạch thường dài hơn
Mùa thu mạch bắt hơi phù
Trầm khi đông tới, huyền xuân, hạ hồng.

+ Mạch bệnh:

Mạch khi có bệnh đổi thay
Nông sâu, nhanh chậm, nhỏ to…: lạ thường.

- Các loại mạch:
+ Mạch thất biểu:
Bảy mạch ở biểu thuộc dương
Mạch phù nổi nhất, chạm da, đập rồi
Mạch khẩn soắn, gấp và găng
Giống như vặn, xoắn, kéo, buông dây thừng
Mạch hồng không phải màu hồng
Mà là hồng thuỷ, tượng như sóng trào
Hoạt th́ có nghĩa là trơn
Vọt qua, vọt lại trơn tru dễ dàng
Mạch thực rắn chắc, đặc đầy
Sức đi bức bách, lực ba mức đều
Mạch huyền căng thẳng dây cung
Tượng mạnh như bật dây xong ta sờ
Khổng th́ ống rỗng cọng hành
Chính giữa không động, động lề hai bên.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 08:27 PM

+ Mạch bát lư:

Tám mạch ở lư thuộc âm
Hoăn là thong thả, nới dây bung dần
Tốc bộ mạch hoăn quân b́nh
Mạch sáp (sắc) rin rít như dao cạo bàn
Mạch nhu th́ rất yếu mềm
Nhẹ tay th́ thấy, mạnh thêm không c̣n
H́nh tượng lơ lửng tơ mành
Sức mạnh th́ chỉ như là lông bay
Mạch nhược yếu đuối suy tàn
Lúc có, lúc mất, nặng tay chẳng c̣n
Mạch trầm ở vị trí sâu
Như đá dưới nước, nhấn tay xuống ṃ
Tŕ: tốc độ mạch chậm hơn
Một hơi thở, mạch động hai ba lần
Mạch phục dưới cả mạch trầm
Tựa như mạch nước ở ngầm khe xương
Mạch vi nhỏ, ngắn, tới, lui
Tựa không, tựa có, lơ mơ chẳng dành.

+ Mạch cửu đạo:

Chín mạch thuộc đạo là đây
Mạch kết xít lại, chậm không chu kỳ
Mạch tán tản mát, rữa ra
Lờ mờ trọng điểm, mạnh không, nhẹ c̣n
Mạch tế nhỏ bé chắc căng
Sức bật yếu đuối, tay ta dễ t́m
Sác th́ liên tục, chóng, mau
Một hơi hít thở mạch dao bảy lần (6-7)
Mạch động chuyển động không ngừng
Ấn mạnh tay xuống thấy luôn soay ṿng
Hư là rỗng tuyếc, yếu mềm
Tay ấn nhẹ, nặng, đều bè hai bên
Xúc nghĩa là gấp, là mau
Nhanh như mạch sác, hay ngưng bất thường
Mạch đợi nhẹ yếu, đợi chờ
Tựa như mong tiếp sức rồi mới đi
Sự dừng lại có chu kỳ
Chứ không rối loạn, bất thường lên đâu
Mạch cách tướng mạch chắc mạnh
Không có trọng điểm khi mà bật lên
Trống lớn, gơ mạnh, đặt tay
Cảm giác cứ thấy rung lên phừng phừng.

buivhai 15-09-10 08:28 PM

+ Tam mạch:

Tam mach khác: đại đoản trường
Mạch đại khoẻ khoắn, lớn to đẫy đà
Giống như nước nổi tràn đầy
Tay mà ấn xuống, lan dần, yếu đi
Đoạn th́ ngắn cụt dưới tay
Chuyển động yếu đuối, không ra khỏi đầu (đầu ngón tay)
Mạch trường là mạch đi dài
Qua hai ba bộ, cũng thường có khi.

+ Mạch thất quái:

Đối với bệnh nặng liệt giường
Chỉ c̣n mạch xích, thốn quan không c̣n
Mạch xích giống bảy tượng sau
Gọi là thất quái, thuốc thang cũng thừa
Tước tác là mạch sẻ ăn
Giống sẻ mổ thóc bị rơi sân nhà
Năm ba cái nghỉ một hồi
Thủng thăng, tư chút lại ăn thêm mà
Ốc lậu mưa nhỏ mái tranh
Nhẹ nhàng êm dịu, cứu không kịp rồi
Đạn thạch mạch tới chậm rề
Đă tới th́ mạnh như là thạch sa
Giải sách gỡ đám rối ra
Ngư tường: con cá vẫy đuôi, im ḿnh
Hà du: tôm muốn tiến đi
Phải cong người bật đuôi sinh lực nhoài
Phù phí là nước đang sôi
Tốc độ th́ chậm: cơm sôi lửa tàn.

buivhai 15-09-10 08:29 PM

- Mạch chủ bệnh:

Mạch phù chủ ngoại cảm đây
Phong nhiệt, phong thấp, cảm phong, phong hàn…
Trầm chủ bệnh khí bạn à
Thống, trệ, uất khí, tích không lưu hành
Mạch tŕ lại chủ bệnh hàn
Bởi dương khí yếu, hoả chân (chân hoả) cũng tồi.
Mạch sác là bệnh nhiệt làm
Nhẹ toàn thân nóng, nặng th́ hôn mê.
Mạch hoạt chỉ có bệnh đàm
Tân dịch, khí huyết kết ngưng thành đàm.
Mạch sắc (sáp) chủ bệnh huyết tinh
Nữ th́ thương huyết nam th́ tinh suy
Phụ nữ khi đă có thai
Mà tay mạch sắc th́ thai bệnh liền
Mạch đại bệnh phát nặng rồi
Khí huyết suy yếu, chẳng mong ngự tà.
Mạch hoăn chủ các thời kỳ
Hoăn khi bệnh dữ là tà đang lui
Mạch hoăn ở lúc b́nh thường
Là hư khí huyết, b́ phù, da khô.
Mạch động: biểu, lư nhiệt rồi
Khí huyết khô nóng gây nên bệnh này
Mạch thực cũng nhiệt mà thôi
Nhiệt trong khí huyết bệnh sinh sôi nhiều.
Huyền chủ về bệnh hư lao
Lao lực quá sức, suy tư quá nhiều
Dục pḥng quá trớn bạn ơi
Suy bại cơ thể, huyết hao khí ṃn.
Mạch khẩn đau đớn bởi hàn
Mạch trường nhiệt độc, khí tà đang lan
Bệnh nặng, nếu có mạch trường
Kèm theo mạch hoăn: chữa th́ dễ thôi

buivhai 15-09-10 08:36 PM

Mạch khổng bệnh huyết đây mà
Sau khi mất máu thường ra mạch này
Mạch vi chủ khí hư hàn
Tế th́ suy khí: nguyên, vinh kém làm
Nhu: báo vệ khí kém rồi
Dương khí suy yếu, hăn ra bất thường
Mạch nhược tinh huyết hao ṃn
Mạch hư khí huyết kiệt suy quá mà
Cách th́ hao tổn huyết tinh
Nữ hay băng lậu, năm th́ di tinh
Phụ nữ mà đă có thai
Tay bắt mạch cách sẽ hư thai liền.
Mạch động mất máu bạn à
Băng lậu, tả, lỵ, bệnh dài hư lao
Mạch tán khí huyết không hoà
Mạch phục quan, cách bệnh hành cái thân
Quan là muốn đái không ra
Cách là ăn uống vào xong thổ liền.
Mạch đoản thiếu khí, đoản hơi
Phế vị hàn yếu, mệt thân cho người.
Mạch xúc nhiệt cực bởi v́
Dương khí quá thịnh, âm không đủ hoà.
Mạch kết bệnh tích hại người
Ngoại tà kết tích nội tà gây nên.
Mạch đợi chủ tạng khí suy
Nguyên khí tạng khác thay vào lại suy.

buivhai 15-09-10 08:43 PM

2. Sờ nắn:
a. Xem phần da thịt:
- Hàn nhiệt:

Lư nhiệt nóng cả trong ngoài
Biểu nhiệt chỉ nóng ở ngoài mà thôi
Ḷng bàn tay nóng bừng bừng
Nhưng mà không sốt, là hư nhiệt rồi.

- Khô nhuận:

Da nhuận tân dịch chẳng sao
Nếu giảm (tân dịch), ứ huyết, da khô táo liền.

- Phù:

Thuỷ thũng, ấn vết lơm c̣n
Khí thũng vết lơm nổi đầy lên ngay.
- Mụn nhọt:
Sưng không nóng bởi âm thư
Sưng mà đau, nóng, đỏ: dương mất rồi.

b. Sờ tay chân:

Sờ lạnh, sợ lạnh dương hư
Tay chân đều nóng là do nhiệt nhiều.

c. Xem bụng:

Nếu thích xoa bóp thuộc hư (thiện án)
Nếu mà thuộc thực, không cần xoa đâu (cự án)
Bụng có khối rắn lại đau
Không di chuyển được: giun, hay huyết tồn
Khí trệ lúc có, lúc tan
Không nơi nhất định, không hay thể h́nh.

buivhai 15-09-10 08:49 PM

PHẦN IX
CÁC HỘI CHỨNG BỆNH

I. Các hội chứng bệnh về khí, huyết, tân, dịch
1. Hội chứng bệnh về khí
a. Khí hư:

Khí hư ăn uống thất thường
Suy nghĩ mệt mỏi lâu ngày gây nên
Khí hư mạch sẽ tế hư
Thở ngắn, mệt mỏi, chẳng ăn uống vào
Lưỡi nhạt, tự xuất mồ hôi
Khí hư hạ hăm như sa trực tràng…

b. Khí trệ:

Khí trệ uất ức mà nên
Đường khí trở ngại, khí hư yếu hành
Bụng thấy đầy trướng và đau
Lúc nhiều, lúc ít, lại không rơ ràng
Ợ hơi, trung tiện giảm đau
Khí trệ sườn, ngực, gây đau ngực sườn
Ở ruột phúc thống (bụng đau)
Trệ ở trường vị – vị quan thống rồi.

c. Khí nghịch:

Khí nghịch đáng giáng lại thăng
Hoặc hành quá mạnh, hơn khi b́nh thường
Phế nghịch: ho, suyễn, ho cơn
Vị th́ nôn mửa, nấc và ợ hơi
Can khí thượng nghịch đau đầu
Can khí hoành nghịch gây đau ngực sườn
Thượng vị: ỉa lỏng, nôn chua.
Can thận khí nghịch: bôn đồn chuột đi.

buivhai 15-09-10 08:52 PM

2. Hội chứng bệnh về huyết:
a. Huyết hư:

Huyết hư do mất máu nhiều
Tỳ vị hư nhược, hoá sinh giảm dần
Lâm sàng xanh mặt, mắt hoa
Môi nhợt, mất ngủ, tay chân tê hoài
Mạch tế, hay tế sác hư
Sắc bệnh không nhuận, ngực nghe trống dồn
Thở gấp, đoản khí kèm theo
Th́ là khí huyết đều hư cả rồi.

b. Huyết ứ:

Huyết ứ: huyết chậm tuần hoàn
Nên mới ứ lại, hay ra tụ ngoài
Thường là v́ bị chấn thương,
Khí trệ gây ứ, hoặc do hàn làm
Lâm sàng đau nhói dùi châm
Tại nơi ứ huyết, thấy đang sưng bầm
Tạng phủ ứ huyết to hơn
Sờ vào đau lắm, lưỡi xanh tím rồi.

c. Huyết nhiệt:

Huyết nhiệt: nội nhiệt, nhiệt tà
Lưới đỏ, vật vă, tâm phiền, miệng khô
Người nóng, chẳng uống nước đâu
Mạch tế, tế sác, ban đêm nóng nhiều
Nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài
Gây nôn, chảy máu, chẩn, ban trên người
Đại tiện ra máu bạn ơi
Phụ nữ kinh nguyệt, nhiều ghê trước kỳ

d. Chảy máu:

Huyết nhiệt màu máu đỏ tươi
Mạch sác lưỡi đỏ, cả đêm trọc trằn
Tỳ hư không thống huyết rồi
Mạch tế vô lực, máu dai nhạt màu
Huyết ứ máu cục, sẫm màu
Mạch sác, lưỡi tím, đau như kim làm.

buivhai 15-09-10 09:03 PM

3. Hội chứng bệnh về tân dịch:
a. Thiếu tân dịch:

Tân dịch mà thiếu là do
Mồ hôi, ỉa chảy, tiểu, nôn quá nhiều
Hoặc do sốt nặng kéo dài
Hoặc tỳ, phế, thận: công năng loạn làm
Lâm sàng miệng khát họng khô
Da khô, táo bón, tiểu không ra nhiều
Bắt mạch tế sác bạn ơi
Sốt cao gây bệnh, khát ghê, vật nhiều
Nếu kèm thở ngắn, mệt nhiều
Mạch mà hư nhược: khí âm hư đều
Chữa phải thanh nhiệt dưỡng âm
Tăng tân bổ dịch, mới mong bệnh lành.

b. Tân dịch ứ đọng:

Tân dịch ứ đọng là do
Phế, tỳ và thận chức năng không tṛn
Lâm sàng: hen., suyễn, đờm nhiều
Thở gấp, hơi ngắn, ngực nghe trống dồn
Mạng sườn, bụng bị trướng đầy
Đại lỏng, tiểu ít, ăn vô nhạt mồm
Rêu lưỡi dày, bắt mạch nhu
Cổ trướng; mặt, mắt, chân phù cả lên.
Sửa/Xóa nội dung

buivhai 15-09-10 09:05 PM

II. Hội chứng bệnh tạng phủ:
1. Tâm:
A. Hư chứng:
a. Tâm dương hư, tâm khí hư:

Tâm dương hư, tâm khí hư
Hội chứng thường gặp ở nơi người già.
Lâm sàng tự xuất mồ hôi
Trống ngực, thở ngắn, làm chăm bệnh nhiều.
Tâm khí hư sắc mặt xanh
Mạch hư, lưỡi nhạt, mệt vô lực rồi
Tâm dương hư, mặt cũng xanh
Mạch nhược kết đại, lạnh người, tay chân.
Nếu mà hư thoát tâm dương
Chân tay quyết lạnh, mồ hôi không ngừng
Mạch vi muốn tuyệt, môi xanh
Muốn chữa cứ phải tuỳ theo bệnh t́nh.

b. Tâm huyết hư, tâm âm hư:

Tâm huyết hư, tâm âm hư
Do sinh huyết giảm hoặc sau xuất nhiều
Lâm sàng mất ngủ hay quên
Vật vă, hồi hộp, cứ kinh sợ hoài
Tâm huyết hư sắc mạt xanh
Lưỡi nhạt mạch yếu, mắt hoa, váng đầu
Tâm âm hư: hăn tự trào
Mạch th́ tế sắc, ngũ tâm nhiệt phiền
Lưỡi đỏ, rêu ít, sốt hờ
Phép chữa th́ cứ dưỡng tâm an thần.

buivhai 18-09-10 05:56 PM

B. Thực chứng:
a. Tâm hoả thịnh:

Tâm hoả thịnh bởi lục dâm
T́nh chí hoá hoả bên trong con người
Do dùng thuốc nóng quá nhiều
Hoặc đồ cay, béo ăn nhiều mà ra

b. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại:

Âm thịnh hay tâm khí hư
T́nh chí khích động hoặc dương hư làm
Đàm trọc ngưng tụ sinh ra
Chứng ứ đọng huyết ở tâm đây mà
Lâm sàng đau trước vùng tim
Lúc không, lúc có, lan dần lên vai
Nặng tay, chân lạnh, xám môi
Mạch tế hoặc sáp: ứ tâm huyết rồi.

c. Đàm hoả nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu:

Tinh thần kích động làm cho
Khí bị kết lại, sinh ra thấp người
Thấp hoá đàm trọc rồi đây
Thấp lâu hoá hoả làm phiền cho tâm
Lâm sàng thần chí khác thường
Nếu là đàm hoả nhiễu tâm: vật nhiều
Miệng đắng, mất ngủ, sợ kinh
Nặng th́ cười nói huyên thuyên, thao cuồng
Có kẻ lại đánh mắng người
Mạch hoạt hữu lực, lưỡi rêu vàng dày
Đàm mê tâm khiếu lơ mơ
Chẳng ai bên cạnh nói luôn một ḿnh.
Nặng th́ bất chợt ngă lăn
Mạch trầm, huyền, hoạt, lưỡi rêu trắng đầy.

buivhai 18-09-10 05:58 PM

2. Phế:
A. Hư chứng:
a. Phế khí hư:

Phế hư do nói quá nhiều
Hoặc là tâm, thận, khí hư cũng hành
Hay tỳ chẳng vận tinh vi
Thuỷ cốc lên phế làm cho phế tồi
Lâm sàng lưỡi nhạt, mệt người
Ngại nói, nói nhỏ, mạch hư: đúng rồi.

b. Phế âm hư:

Phế âm hư: bệnh lâu ngày
Hay bệnh mới mắc, tổn thương phế làm
Lâm sàng ho nặng không đờm
Hoặc đờm ít, dính, họng khô, người gầy.
Xem lưỡi th́ thấy đỏ lên
Mạch tế vô lực, dịch tân không nhiều.

Âm hư hoả vượng khát khô
Mạch th́ tế sác, mồ hôi trộm nhiều,
Lưỡi đỏ, chiều phát sốt lên
Miệng th́ khô khát ho ra máu liền.

buivhai 18-09-10 05:59 PM

B. Thực chứng:
a. Phong hàn thúc phế:

Ho mà tiếng mạnh, đau ḿnh
Mũi chảy, sợ lạnh, đờm loang, trắng mồm (lưỡi)
Miệng không khát, mạch khẩn phù
Phong hàn thúc phế chính danh chứng rồi.

b. Phong nhiệt phạm phế:

Đau họng, khạc có đờm vàng
Bắt mạch phù sác, lưỡi xem đỏ đầu
Thanh nhiệt, tuyên phế: chữa tài
Phong nhiệt phạm phế chính danh bẹnh rồi.

c. Đàm trọc làm trở ngại phế:
Mạch hoạt, rêu lưỡi trắng dày
Khí suyễn, đờm trắng khạc ra dễ dàng
Đàm trọc trở ngại phế đây
Phép chữa: táo thấp hoá đàm là xong.
Trả Lời Với Trích Dẫn

buivhai 18-09-10 06:09 PM

3. Tỳ:
A. Hư chứng:
a. Tỳ khí hư:

Ăn kém, tiêu hoa kém cùng
Mệt mỏi vô lực, mặt hơi trắng, vàng
Thở ngắn, ngại nói, bạn à
Là lâm sàng của bệnh tỳ khí hư.

Tỳ mất kiện vận bụng đầy
Ăn xong th́ thấy lại càng đầy hơn.
Đại tiện ra lỏng, mạch hư
Chất lưỡi nhạt bệu, c̣n rêu trắng màu.

Tỳ hư hạ hăm: chảy rồi
Nội tạng sa xuống thứ này, thứ kia.

Nếu mà bắt mạch nhược hư
Đại tiện ra máu, kinh ra quá nhiều
Rong kinh, chất lưỡi nhạt màu
Tỳ không thống huyết chính danh bệnh rồi.

b. Tỳ dương hư:

Tỳ dương hư: bụng lạnh đau
Đầy ấm dễ chịu, tứ chi b́nh thường.

buivhai 18-09-10 06:20 PM

B. Thực chứng:
a. Tỳ bị hàn thấp bao vây:

Ăn phải đồ lạnh hoặc mưa,
Khí lạnh ẩm thấp bao vây lấy tỳ
Chức năng vận hoá rối lên
Ăn xong bụng trướng, buồn nôn uể người

Mạch nhu hoăn, rêu lưỡi dày
Ôn trung hoa thấp, thày cho thuốc vào.
b. Tỳ thấp nhiệt:

Thích ăn đồ béo, ngọt, nồng
Thấp tà uất hoả gây nên chứng này
Tỳ thấp, vị nhiệt uất nhau
Lâm sàng hoàng đản, chán ăn, rêu vàng
Sợ mỡ, sốt, bụng trướng đầy
Mạch th́ nhu sác, miệng nghe đắng ng̣m.

4. Can:
a. Can khí uất kết:

Tinh thần kích động làm cho
Can khí uất lại, huyết không vận hành
Lâm sàng đau ở cạnh sườn
Tính dễ cáu gắt, bắt ra mạch huyền.
Trả Lời Với Trích Dẫn

buivhai 18-09-10 06:22 PM

b. Can hoả bốc lên trên:

Can khí uất, hoá hoả lên
Mặt đỏ, mắt đỏ, tai ù, sườn đau
Nhức đầu, dễ cáu, tiểu vàng
Miệng đắng, ho máu, máu cam đôi lần
Nôn máu, lưỡi đỏ rêu vàng
Huyền sác hữu lực đúng căn bệnh này.

c. Hàn tích trệ ở can kinh:

Hàn tà tích ở bên trong
Kinh can khí trệ gây căn bệnh này
Lâm sàng bụng dưới trệ căng
Lưỡi rêu nhuận trắng, đau lan tinh hoàn
Bắt mạch thường sẽ trầm huyền
Nếu mà muốn chữa: noăn can tán hàn.

d. Can phong:

Can hoả th́ sẽ sinh phong
Sốt cao, cứng gáy, cơ co giật rồi
Tân dịch ít, lưỡi đỏ thêm
Bắt mạch huyền sác, chính căn bệnh này.
Âm hư dương vượng sinh phong
Huyền tế: chóng mặt, đau đầu ù tai.
Can huyết hư cũng sinh phong
Chi run, chóng mặt, b́ tê, nhạt mồm (lưỡi).
Mạch huyền tế giống âm hư
Cách chữa th́ có khác nhau đôi phần.

buivhai 18-09-10 06:34 PM

5. Thận:
a. Thận dương hư:

Tiên thiên không đủ sinh ra
Hay lao tổn quá; bệnh mang lâu ngày
Hoặc là suy lăo làm cho
Thận dương hư mới sinh ra bệnh phiền.
Các triệu chứng thuộc hư hàn
Không cố sáp được tiểu, phân tinh trùng.
Lâm sàng sợ lạnh, liệt dương
Mặt trắng, lưỡi nhạt, đau vùng thắt lưng
Bắt mạch th́ sẽ trầm tŕ
Hoặc hai mạch xích đều vô lực hoài.
Thận khí thêm các chứng sau
Di tinh, tiểu tiện nhiều lần, hoạt tinh
Lại không tự chủ, đái dầm,
Hoặc hay ỉa lỏng ở nơi người già.
Thận hư chẳng nạp khí, thêm:
Hen suyễn khó thở, mạch phù lực không
Thận hư không khí hoá th́:
Bụng đầy, đái ít, toàn thân bị phù
Khó thở, lưỡi nhạt, bệu mồm
Bắt mạch trầm tế: đúng rồi thận hư.

buivhai 18-09-10 06:35 PM

b. Thận âm hư:

Thận âm hư: mất máu nhiều
Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng
Do uống thuốc nóng lâu ngày
Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài
Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư
Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu
Mồ hôi ra trộm, di tinh
Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền.
Bắt mạch tế sác bạn à
Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm.

6. Đởm:
Can đởm biểu lư tạng phủ
Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều
Lâm sàng các triệu trứng sau:
Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn
Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều
Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm.

7. Vị:
a. Vị hàn:

Vị hàn do sống, lạnh ăn.
Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều.
Gặp lạnh th́ sẽ đau tăng
Trườm nóng th́ đỡ, nước trong nôn hoài
Rêu lưỡi th́ bị trắng, trơn
Trầm tŕ bước mạch, nếu không trầm huyền.
Muốn chữa ôn vị tán hàn
Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra.


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 04:03 PM


© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.